Nguyễn Văn Cảnh

Tư vấn về chi trả trợ cấp thôi việc

Công ty tôi là công ty CP. Có đồng chí năm nay 50 tuổi được 30 năm công tác. Năm ngoái vì lý do sức khỏe và gia đình đồng chí xin nghỉ tự túc đóng bảo hiểm. Công ty đồng ý và cho đồng chí nghỉ từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015. sau ngày 31/12/2015 đồng chí phải đi làm. Nhưng đến hết tháng 2/2016 đồng chí không đi làm.

Nội dung đề nghị tư vấn:  Công ty làm giấy thông báo tới đồng chí. Đến ngày 4/3/2016 đồng chí làm đơn chấm dứt hợp đồng lao động và chốt bảo hiểm. Vậy trong trường hợp này công ty tôi có phải trả trợ cấp thôi việc không. Quy định thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư.

Trả lời tư vấn: Luật Minh Gia cảm ơn câu hỏi và đề nghị tư vấn của bạn. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

1.Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
 
Điều 36 Luật này quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã

Như vậy, để xác định trường hợp này có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không bạn cần xem xét loại hợp đồng lao động đã đã ký kết và việc chấm dứt hợp đồng của người lao động có đúng pháp luật hay không? Người lao động đã đủ điều kiện để hưởng lương hưu hay chưa?

Đối với trường hợp người lao động bị sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hay đủ điều kiện để hưởng lương hưu thì bên công ty bạn sẽ không phải chi trả trợ cấp thôi việc.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về chi trả trợ cấp thôi việc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV Lương Duyên – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo