Nông Bá Khu

Tư vấn về chế độ thai sản của vợ và chồng

Em đang làm việc tại một nhà thuốc tư nhân được hơn 2 năm. Nhưng e hoàn toàn không có được tham gia Bảo hiểm xã hội. Nay e đã mang thai được 5 tuần. Nhưng chồng em làm ở công ty khác, có tham gia bảo hiềm xã hội liên tục hơn 1 năm.

Nội dung đề nghị tư vấn:
 
 E có hai trường hợp muốn được giải đáp rõ hơn
 
* Theo quy định mới của luật Bảo hiểm xã hội năm 2016 thì người chồng được nghỉ chế độ thai sản tùy vào hình thức sinh con của vợ, vậy người chồng có được lãnh tiền thai sản cho vợ hay không. Lương căn bản của chồng em là 3.500.000/ 1 tháng. Vậy nếu được lảnh là bao nhiêu tiền và được lãnh mấy lần, kể từ thời gian nào sau khi vợ sinh con?
 
* Nếu e tự tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện thì e có được đóng khi em đang mang thai, và nếu được thì mức tiền em phải đóng là bao nhiêu, em phải đóng trong mấy tháng và số tiền em được nhận là bao nhiêu sau khi sinh con.
 
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
 
Thứ nhất, theo điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản:
 
“1.  Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con”.
 
Như vậy chồng bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản và thời gian hưởng chế độ khi sinh con theo quy định tại điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
 
“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
 
a) 05 ngày làm việc;
 
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
 
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
 
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
 
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con”.
 
Mức hưởng chế độ thai sản:
 
“- 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
 
Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH (loại trừ trường hợp lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi)
 
Mức hưởng 1 ngày bằng mức hưởng chế độ theo tháng chia cho 24 ngày. Trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng chế độ theo tháng chia cho 30 ngày.
 
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH”. (điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014).
 
Ngoài ra, trường hợp của bạn vợ bạn sinh con nhưng chỉ có bạn tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn còn được trợ cấp 1 lần bằng hai  lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con theo căn cứ tại điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
 
“Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
 
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.
 
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
 
Theo quy định tại điều 101 Luật bảo hiểm xã hội “4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi”.
 
Giải quyết hưởng chế độ thai sản:
 
“1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
 
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
 
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
 
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
 
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
 
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
 
Thứ hai, Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ có các chế độ có các chế độ hưu trí và tử tuất.
 
Vì vậy bảo hiểm xã hội tự nguyện không được tính khi hưởng chế độ thai sản khi bạn sinh con. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
 
vì vậy bạn vẫn được tham gia đóng bảo hiểm xã hội và mức đóng phù hợp với thu nhập của bạn và nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
 
Thứ ba, trường hợp của bạn làm việc tại một hiệu thuốc tư nhân hơn 2 năm nhưng không được tham gia bảo hiểm xã hội.
 
Theo điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội như sau:
 
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
 
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
 
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;”
 
Như vậy trường hợp của bạn hoàn toàn đủ điều kiện để được đóng bảo hiểm xã hội. Việc cơ quan nơi bạn làm không đóng bảo hiểm xã hội cho bạn là hành vi trái pháp luật. bạn có thể đề nghị người đứng đầu đơn vị nơi bạn làm việc đóng bảo hiểm xã hội cho bạn và thực hiện truy thu trước thời điểm bạn sinh con thì bạn hoàn toàn có thể được hưởng chế độ thai sản, nếu cơ quan không thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội cho bạn bạn có thể làm đơn khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về chế độ thai sản của vợ và chồng. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV: Trường Nghiêm – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo