Luật sư Vũ Đức Thịnh

Tư vấn tuổi nghỉ hưu và mức hưởng lương hưu

Nội dung đề nghị tư vấn: Thưa luật sư, cho tôi hỏi tuổi nghỉ hưu và mức hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định của pháp luật: Nữ nhân viên làm việc tại Cty TNHH 1 thành viên thuộc nhà nước, tuổi 51, ngạch lương 2,99 đóng bảo hiểm xã hội được 26 năm, nay muốn nghỉ hưu, xin hỏi chế độ tính bảo hiểm xã hội như thế nào? Có được nhận tiền lương hưu hàng tháng không? Quy định thế nào mong được tư vấn, tôi xin cảm ơn!

 

>> Tư vấn thắc mắc về tuổi nghỉ hưu và chế độ hưu trí, gọi: 1900.6169

 

Tư vấn: Cảm ơn bác đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bác chúng tôi tư vấn như sau:

 

Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

 

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

 

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

 

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

 

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

...”

 

Như vậy, có thể thấy bạn đã đáp ứng đủ điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đủ điều kiện về độ tuổi hưởng chế độ hưu trí. Do đó, bạn có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

 

“Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

 

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.”

 

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

 

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

 

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

...”

 

Khi nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí, mức lương hưu hàng tháng của bạn sẽ được xác định theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“...

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

 

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

 

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

 

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

 

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

 

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

...”

 

Tư vấn tuổi nghỉ hưu và mức hưởng lương hưu

>> Tư vấn tuổi nghỉ hưu và mức hưởng lương hưu qua tổng đài: 1900.6169

 

Ngoài ra, bạn tham khảo nội dung tư vấn áp dụng VBPL tại thời điểm gửi câu hỏi như sau:

 

Do bác chỉ cung cấp thông tin là làm việc tại cty TNHH một thành viên thuộc nhà nước mà không đề cập rõ là vị trí và công việc cụ thể là gì. Về độ tuổi nghỉ hưu, pháp luật có quy định như sau:

Tại Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định về Điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.”

Ngoài ra, Tại Điều 51 Luật BHXH 2006 quy định về Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

“Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;

2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành. “

Theo các quy định trên, người lao động làm việc trong môi trường làm việc bình thường thì tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ; Trường hợp đủ thời gian làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm là 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ; Trường hợp suy giảm khả năng lao động 61% trở lên hoặc môi trường đặc biệt nặng nhọc, độc hại là 50 tuổi đối với nam và 45 tuổi đối với nữ.

Và mức lương hưu hằng tháng được quy định như sau:

“Điều 52. Mức lương hưu hằng tháng

1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.

3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.”

Bác có thể căn cứ vào các quy định về độ tuổi và mức hưởng lương hưu trên để áp dụng với trường hợp của mình.

 

Trân trọng !

Luật gia: Vũ Đức Thịnh - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo