Nông Bá Khu

Tư vấn trường hợp NLĐ không đồng ý làm thêm giờ và công ty yêu cầu ký bản cảnh cáo hoặc viết đơn xin thôi việc

Tôi làm việc cho cty T từ ngày 15/8/15. Thời gian gần đây, nhà máycủa công ty yêu cầu tôi trực đêm, nghĩa là làm việc giờ hành chính từ 8:00 - 16:00, sau đó ở lại trực đến 8:00 hôm sau, và chỉ trả cho nghỉ bù 1 ngày + 100 000( tiền ăn đêm), không có gi thêm.

Tôi đã trực 2 lần (cách nhau 1 tuần) sau đó thì không chấp nhận trực tiếp nữa. Cty bắt tôi ký vào bản cảnh cáo nếu tôi muốn tiếp tục làm việc, hoặc yêu cầu tôi phải viết đơn xin thôi việc.
Xin hỏi cty đã vi phạm luật lao động? Trường họp tôi viết đơn xin nghỉ việc và bị cty buộc thôi việc thi khác nhau thế nào?

TRẢ LỜI

Chào bạn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

1. Về yêu cầu của công ty nơi bạn làm việc là trái với các quy định của pháp luật hiện hành.

Theo quy định tại Điều 106 Bộ luật lao động 2012:  làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Được sự đồng ý của người lao động.

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc
theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 1 năm.

- Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.

Về nguyên tắc nếu người lao động không đồng ý thì người sử dụng lao động không được phép bắt người lao động làm thêm giờ. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định, người lao động phải tuân thủ quy định làm thêm giờ của người sử dụng lao động. Đó là những trường hợp quy định tại Điều 107, BLLĐ:

- Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây:

- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.

 Trường hợp của bạn, khi bạn có ý kiến không đồng ý với yêu cầu của công ty, thì công ty bắt ký bản cảnh cáo và viết đơn xin nghỉ việc. Như vậy thì công ty bạn đã vi phạm quy định tại Điều 104, 106 Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc bình thường và điều kiện sử dụng người lao động làm thêm giờ.
 
 2. Sự khác nhau giữa xin nghỉ việc và bị buộc thôi việc.
 
* Trường hợp bạn viết đơn nghỉ việc

Trong trường hợp bạn viết đơn nghỉ việc và được công ty chấp nhận thì trong trường hợp này bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động theo sự thỏa thuận của 2 bên thuộc khoản 3 Điều 36 BLLĐ. Và theo quy định tại Điều 48 BLLĐ thì bạn cũng được nhận trợ cấp thôi việc từ công ty.

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

* Trong trường hợp công ty buộc thôi việc

Pháp luật quy định về chấm dứt hợp đồng lao động theo ý chí của một bên người sử dụng lao động (NSDLĐ) bao gồm: đơn phương chấm dứt hợp đồng và sa thải.

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này....

Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Xét trong trường hợp của bạn, do thông tin bạn cung cấp vẫn chưa được rõ các chi tiết về lý do và căn cứ công ty buộc bạn nghỉ việc nên sẽ có 2 hướng như sau:

- Nếu công ty của bạn buộc nghỉ việc bằng một quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ Luật lao động thì bạn vẫn được nhận trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên, bạn cần phải xem xét lý do công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ với mình có đúng quy định của pháp luật hay không. Trong trường hợp mà trái quy định của pháp luật thì bạn căn cứ vào Điều 42 BLLĐ để yêu cầu công ty giải quyết quyền lợi cho mình, nếu không đạt được thỏa thuận thì bạn có thể khởi kiện ra tòa.

- Nếu công ty ra một Quyết định sa thải thì trong trường hợp này quyết định của công ty phải đảm bảo 2 điều kiện: thủ tục và căn cứ ra quyết định. Về thủ tục bạn căn cứ vào Điều 123, 124 BLLĐ để đối chiếu, và việc ra quyết định sa thải của công ty cũng chỉ được áp dụng tại các trường hợp tại Điều 126 ở trên. Trong trường hợp, quyết định sa thải của công ty vi phạm 1 trong 2 hoặc cả 2 điều kiện này thì quyết định sa thải đó là trái pháp luật. Do đó, bạn có quyền khởi kiện ra tòa, khi đó quyền và lợi ích của bạn sẽ được giải quyết theo hướng quy định tại khoản 3, Điều 33, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định "Người sử dụng lao động phải khôi phục quyền và lợi ích của người lao động bị vi phạm do quyết định xử lý kỷ luật lao động hoặc quyết định tạm đình chỉ công việc hoặc quyết định bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động. Trường hợp kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải trái pháp luật thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện các quy định các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42 của Bộ luật Lao động." Tuy nhiên, nếu quyết định sa thải là đúng quy định của pháp luật thì bạn sẽ không được hưởng bất kỳ một hỗ trợ nào từ phía công ty.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn trường hợp NLĐ không đồng ý làm thêm giờ và công ty yêu cầu ký bản cảnh cáo hoặc viết đơn xin thôi việc. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV: Dương Thanh Bình
 
 


 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo