Vũ Thanh Thủy

Tư Vấn Luật Bảo hiểm thất nghiệp

Nội dung câu hỏi: Kính gửi công ty Luật Minh Gia; tôi xin tường trình vấn đề này mong được sự giúp đỡ tư vấn pháp luật của Quý công ty: (Lần1) Từ Tháng 9/2014-10/2014, tôi đã hưởng trợ cấp thất nghiệp 1 lần (47 tháng đã đóng BHTN), nhưng trong thời gian đó tôi đã có việc làm. (Lần2), từ 29/12/2016 tôi bị chấm dứt hợp đồng lao động.

 

Và đến ngày 29/02/2016 tôi đến trung tâm Dich vụ Việc làm của tỉnh xin trợ cấp thất nghiệp lần 2 (16 tháng đóng BHTN tiếp theo). Và đã được ra quyết định hưởng TCTN, (từ 3/2016-6/2016- Tháng 3 đã đến khai báo bằng văn bản là chưa có việc làm), nhưng trong quá trình thẩm định hồ sơ trung tâm phát hiện thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 9/2014-10/2014 có việc làm mà vẫn hưởng bảo hiểm thất nghiệp vi phạm điểm a khoản 2 Điều 6 và khoản 3 Điều 15 Nghị định 127/2008/ NĐ-CP nên đã thu hồi quyết định hưởng TCTN lần 2 vào 4/4/2016 và ra quyết định thu hồi khoản tiền TCTN lần 1 vào 15/4/2016. Câu hỏi:

 

        1.Sau khi hoàn trả số tiền TCTN lần 1 tôi có được bảo lưu số tháng đóng BHTN cho trợ cấp lần 1 và cộng dồn và số tháng đóng BHTN cho lần 2 không (Tức là cộng dồn tất cả số tháng đóng BHTN từ ngày tôi bắt đầu đi làm đến bây giờ =47+16=63 tháng)

 

        2. Đến nay tôi vẫn chưa có việc làm vậy tôi còn được hưởng TCTN cho tất cả 63 tháng đóng BHTN không, khi mà ngày 29/02/2016 tôi đã đăng ký và nộp đầy đủ hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm. Từ ngày đăng ký TCTN 29/02/2016 đến nay Trung tâm dịch vụ việc làm vẫn giữ sổ BHXH và bản thông báo chấm dứt hợp đồng lao động. Như vậy đúng hay sai? Mong nhận được sự tư vấn sớm từ luật minh gia.Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn cho công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

 

        1. Theo quy định tại điều 23 Nghị định 127/2008/NĐ-CP và điểm b, khoản 1, Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 thì trường hợp đã có việc làm là một căn cứ để chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Khi đó, việc tính lại thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội (điều 24, Nghị định 127/2008/NĐ-CP):

 

        - Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó đã được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc tiếp theo.

 

        - Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho thời gian làm việc tiếp theo được tính lại từ đầu.

 

        Trong thời gian hưởng BHTN lần thứ nhất, bạn đã có việc làm mà vẫn hưởng BHTN vi phạm điểm a khoản 2 Điều 6 và khoản 3 Điều 15 Nghị định 127/2008/ NĐ-CP nên bạn đã bị thu hồi khoản TCTN được hưởng lần 1, việc bạn đã có việc làm là một trong những căn cứ để chấm dứt hưởng BHTN.  Tuy nhiên, khi hoàn trả lại số tiền đã được hưởng này thì bạn vẫn sẽ được bảo lưu khoảng thời gian đóng BHTN; cho nên, bạn sẽ vẫn được cộng dồn thời gian đóng BHTN.

 

        2. Từ 29/2/2016 đến nay bạn vẫn chưa có việc làm, bạn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thỏa mãn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Luật việc làm (từ khi bạn bắt đầu đóng BHTN ) nội dung BHTN được quy định trong Luật việc làm 2013:

 

        1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

 

        a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

 

        b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

 

        2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

 

        3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật việc làm;

 

        4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

 

        a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

 

        b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

 

        c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

 

        d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

 

        đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

 

        e) Chết.

 

        Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp: Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; Trường hợp bất khả kháng.

 

       Theo khoản 4, điều 53 luật việc làm sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật việc làm:

 

       b) Tìm được việc làm;

 

        c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

 

        h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

 

        l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

 

        m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;

 

        n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

 

        Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

 

        Như vậy, trước khi Luật Việc làm 2013 có hiệu lực thì BHTN được quy định tại Luật BHXH 2006 và các văn bản hướng dẫn, theo đó, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo nhưng từ 01/01/2015 Luật Việc làm có hiệu lực có quy định về BHTN thì NLĐ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo trong một số trường hợp.

 

      Bạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ 29/02/2016 nên chế độ bảo hiểm thất nghiệp của bạn được thực hiện theo quy định của Luật Việc làm 2013, do đó bạn sẽ vẫn được hưởng TCTN cho cả 63 tháng .

    

       Về việc trung tâm dịch vụ việc làm vẫn giữ sổ bảo hiểm của bạn. Theo quy định tại Khoản 3, Điều 16 nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp: "Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động". Do vậy, việc bạn chưa được trả sổ bảo hiểm là không đúng quy định pháp luật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư Vấn Luật Bảo hiểm thất nghiệp. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Chuyên viên Dương Xuân - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo