Vũ Thanh Thủy

Tư vấn khai báo không đúng bảo hiểm thất nghiệp

Xin chào tư vấn Luật Minh Gia Tôi có một câu hỏi, muốn được xin ý kiến, tư vấn của quý công ty. Công ty bạn tôi, là công ty nước ngoài, có nhân viên mới nghỉ việc.

 

Chị ấy phụ trách lĩnh vực kế toán duy nhất của công ty. 9.2012-12.2012, chị ấy nghỉ chế độ thai sản, và công ty không tham gia BHTN cho chị ấy. Việc này là đúng hay sai? 1.2013-12.2013: công ty có 12 người, tuy nhiên chị ấy khai báo với cơ quan BH là 05 người. Hàng tháng chị ấy vẫn lập báo cáo tính BHTN cho toàn bộ 12 người,gồm cả chị ấy,và được giám đốc ký đầy đủ, nhưng chị ấy lại không khai với cơ quan BH đủ 12 người. chỉ khai 5 người, không tiến hành đối chiếu số liệu với cơ quan BH. theo tôi được biết, trong 2013, một doanh nghiệp nếu có số người Lao động dưới 10, thì không phải tham gia BHTN Năm 2017, chị này nghỉ làm ở tại công ty. Và tiến hành xin trợ cấp BHTN. vì từ 9.2012-12.2013, không tham gia BHTN, cho nên chị ấy không được hưởng trợ cấp TN cho giai đoạn đó. Do đó, chị yêu cầu công ty phải chi trả trợ cấp cho chị ấy tương đương 2.4 tháng lương 50%lương hiện hành chị ấy đang được hưởng. Tôi muốn hỏi là: thơi gian nghỉ thai sản, chị ấy đã được nhận tiền thai sản rồi, thì có được nhận tiền trợ cấp không? Việc chị ấy không hoàn thành công việc, khai báo với cơ quan BH về số người tham gia BHTN, không tiến hành đối chiếu với cơ quan BH để xảy ra tình trạng: công ty vẫn kê khai đầy đủ, mà bên BH lại thiếu, đấy là trách nhiệm của chị ấy, giờ chị ấy yêu cầu công ty thanh toán trợ cấp cho chị ấy có hợp lý hay không? Ngoài ra , xin lưu ý là Chị ấy tự viết đơn xin nghỉ việc một cách tự nguyện, sau đó công ty ra quyết định cho nghỉ việc. Rất mong sớm nhận được thư hồi âm của quý công ty tư vấn luật gia minh. Xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng Công ty Luật Minh Gia, với tình huống của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp

 

Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

 

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

 

- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

 

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn); đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng;

 

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;

 

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

 

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

 

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

 

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

 

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

 

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

 

- Chết.

 

Như vậy, cần phải xác định chị kế toán trên có đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên để hưởng BHTN hay không. Nếu trong thời gian 3 tháng nghỉ thai sản chị ấy không đóng BHTN thì phải xác định rõ chị ấy đã đóng đủ BHTN từ đủ 12 tháng – 24 tháng hoặc 12 tháng – 36 tháng hay chưa để làm căn cứ được hưởng BHTN mà không phụ thuộc vào vấn đề chị đó đã hưởng chế độ thai sản hay chưa.

 

Thứ hai, về vấn đề khai báo BHXH cho 12 lao động

 

Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội năm 2006, đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động  trở lên và người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động  không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2015, đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm tất cả người sử dụng lao động có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động và mở rộng thêm đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng bên cạnh người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn. Như vậy, công ty bạn phải có trách nhiệm khai báo BHTN cho 12 người lao động trong công ty.

 

Vấn đề đặt ra ở đây là việc công ty ký quyết định đóng BHTN cho 12 nhân viên nhưng chị kế toán đó chỉ đóng cho 5 người thì trách nhiệm thuộc về ai?

 

Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP và khoản 19 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP về xử phạt về Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

...

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

 

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

 

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

 

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

 

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

 

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

 

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

 

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

 

Xét tình huống, công ty đã ký quyết định khai báo cho 12 người nhưng người đi khai báo lại không khai báo đủ số người trên thì cần phải xác định lý do tại sao chị kế toán không kê khai đầy đủ ?

 

Cần phải xác định việc không khai báo đúng số người đóng BHTN của công ty diễn ra trong thời gian hợp đồng lao động còn thời hạn giữa chị kế toán và công ty. Nếu trong hợp đồng có quy định rõ việc khai báo với cơ quan bảo hiểm là nhiệm vụ của chị ấy thì cái vấn đề khai báo không đúng vấn đề trên là hoàn toàn do lỗi của người lao động thì phải bồi thường theo Điều 130 BLLĐ 2012:

 

Điều 130. Bồi thường thiệt hại

 

1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !

CV tư vấn: Đào Thị Trà - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo