Lại Thị Nhật Lệ

Tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động trước tuổi nghỉ hưu

Tôi sinh tháng 04 năm 1963 Làm việc trong một doanh nghiệp và được đóng bảo hiểm(BH) theo đúng quy định của BH từ tháng 02 năm 1992. Đến 31/03/2016 do điều kiện sức khỏe yếu, tôi làm đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động và đã được hưởng trợ cấp của DN.

 

Hệ số đóng BH trước khi chấm dứt HĐLĐ của tôi là Cán sự : Từ 12/2013 đến 11/2015 là : 3.58 ; từ 12/2015 đến 31/03/2016 là 3.7. Tôi nhờ Công ty Luật Minh Gia tư vấn giúp tôi nên làm sổ hưu từ tháng 04/2016 hay để qua tháng sinh nhật mới đi làm có lợi hơn và lương hưu của tôi bị trừ bao nhiêu phần trăm? Tôi còn được lĩnh là bao nhiêu?

 

Tôi rất mong được sự giúp đỡ tư vấn của Công Ty. Tôi xin trân trọng cảm ơn!

 

Trả lời: 

 

Cảm ơn bác đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bác như sau:

 

1. Điều kiện hưởng lương hưu:

 

Căn cứ theo Điều 54 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

 

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

 

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

 

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

 

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

 

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

 

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

 

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

 

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.

 

Và căn cứ Điều 55 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

 

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

 

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

 

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

 

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

 

Như vậỵ, điều kiện để hưởng lương hưu là:
    

Thứ nhất, phải đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên.

 

Thứ hai, về tuổi:

 

-    Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên.

 

-    Tuổi nghỉ hưu có thể được giảm xuống tùy từng trường hợp đối với những công việc đặc biệt như: nặng nhọc- độc hại, những người làm việc trong cơ quan quân đội nhân dân được quy định.

 

Ngoài ra, đối với Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu. Và trong một số trường hợp đặc biệt chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối ; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 54.

 

Đối với những trường hợp được nghỉ hưu do bị suy giảm khả năng lao động sẽ được nghỉ hưu khi :

 

-    Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên     

 

-    Tuổi nghỉ hưu sẽ tùy mức độ suy giảm khả năng lao động và công việc cụ thể để được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 55 luật bảo hiểm xã hội.

 

Bác sinh từ tháng 4/1963 đến tháng 4 /2016 là bác đủ 53 tuổi và bác đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 2/1992 đến 31/3/2016 là được 24 năm. Trong trường hợp này, để xét xem bác có đủ điều kiện để hưởng lương hưu hay không cần căn cứ vào bạn công tác ở đấu, tính chất công việc và giới tính của bác. 

 

2. Mức lương hưu hàng tháng

 

Căn cứ theo Điều 56 luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức lương hưu hàng tháng như sau:
    

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

 

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

 

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

 

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

 

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

 

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

 

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

 

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

 

Trường hợp thứ nhất: Bác đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

 

Mức lương hưu hằng tháng của bác được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

 

- Nếu bác là nam: 45% (tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội) + 2% x 9 = 63% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

 

- Nếu bác là nữ: 45% +3% x9= 72% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

 

Trường hợp thứ hai: Bác chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

 

Trong trường hợp này bác đã đóng bảo hiểm xã hội được 24 năm và chưa đủ tuổi hưởng lương hưu nên bác có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và đợi đến khi đủ tuổi để hưởng lương hưu như tại Điều 57 Luật bảo hiểm xã hội quy định: "Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội". 

 

Nếu như bác là nam thì phải đến thì đến tháng 4/2023 bác mới đủ tuổi để hưởng lương hưu, nếu như bác là nữ thì đến tháng 4/ 2018 thì bác đủ tuổi để hưởng lương hưu.

 

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

 

 Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

 

Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

 

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

 

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

 

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

 

Trong trường hợp bác nghỉ việc lúc 53 tuổi, đóng được 24 năm bảo hiểm xã hội và không tham gia bảo hiểm tự nguyện sau khi nghỉ việc nên lương hưu của bác sẽ được tính như sau:

 

Nếu bác là nam: mức lương hưu hàng tháng của bác là: 45% ( tương ứng với 20 năm) + 4 x 2% - 7 (số năm nghỉ hưu trước tuổi)x 2%= 39% mức bình quân đóng bảo hiểm xã hội.

 

Nếu bác là nữ: mức lương hưu hàng tháng của bác là: 45% ( tương ứng với 15 năm)+9 x 2% - 2(số năm nghỉ hưu trước tuổi) x 2% = 59 % mức bình quân đóng bảo hiểm xã hội.

 

Và căn cứ theo Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu:

 

a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

 

Như vậy, bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của bác là 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu ( từ 2011 – 2016). Nếu bác làm công việc bình thường thì bác chưa đáp ứng điều kiện về tuổi để hưởng chế độ hưu trí nên năm 2016 bác chưa được hưởng lương hưu, phải đến năm 2023 nếu bác là nam và năm 2018 nếu bác là nữ bác mới đủ điều kiện để hưởng lương hưu đến và mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bác sẽ bị giảm 2% mức bình quân đóng bảo hiểm.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động trước tuổi nghỉ hưu. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Cv: Vũ Nga – Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo