Luật sư Đào Quang Vinh

Trường hợp nào thì được hưởng trợ cấp thôi việc?

Câu hỏi: Chào luật sư, giải đáp giúp tôi về trợ cấp thôi việc như sau: Tôi làm lái xe cho công ty TNHH từ tháng 4 năm 2007 đến 2010 tôi ngưng làm việc từ tháng 2 đến thang11 năm 2010. sau đó tôi vào làm việc lại đến tháng 5 năm 2015. Vì giám đốc bệnh chết nên 15 Tháng 6 năm 2015 công ty thông báo cho tôi nghỉ việc Ngày 15 tháng 7. Công ty thông báo trước 30 ngày.

 

Vậy hợp đồng lao động của tôi có phải là hợp đồng không xác định thời hạn không và công ty có buộc phải trợ cấp thôi việc cho tôi không. Công ty có mua bảo hiểm y tế, bh xh và bảo hiểm thất nghiệp cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư.

 

Trả lời:

 

Chào anh, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi tới công ty Luật Minh Gia chúng tôi, với câu hỏi của anh chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Anh không nêu rõ trong hợp đồng lao động của anh có xác định thời hạn chấm dứt hợp đồng hay không nhưng là việc ở công ty tính đến thời điêm hiện tại đã là gần 8 năm vì thế có thể coi là hợp đồng không xác định thời hạn. (Hợp đồng lao động xác định thời hạn chỉ là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.).

Theo khoản 2 điều  38 Bộ luật Lao động 2012:

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn
;”

 

Công ty chỉ thông báo cho anh trước 30 ngày là vi phạm về thời hạn báo trước.

 

Căn cứ khoản 5 điều 42 BLLĐ:
“5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

 

Vì vậy công ty phải trả thêm cho anh một khoản lương tương ứng 15 ngày anh không được báo trước.

 

Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 về Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

 

Vì vậy công ty phải trả trợ cấp thôi việc cho anh.

 

Trân trọng!
CV Liên Hoa - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo