LS Hoài My

Trách nhiệm trả sổ bảo hiểm cho người lao động

​Em đã làm việc tại công ty CP A từ năm 2012 cho đến năm 2014. Tới tháng 6/2014 công ty mới bắt đầu tham gia bảo hiểm cho em. Và đến ngày 15/12/2014 thì em chính thức nghỉ việc tại công ty. Trước khi nghỉ việc em đã làm đơn báo trước một tháng tức là báo từ ngày 15/11/2014.


Sau đó em đã liên lạc liên tục để nhắc nhở công ty trả sổ đúng hẹn để em nộp bên bảo hiểm lãnh tiền thất nghiệp (do em tham gia bảo hiểm ở công ty cũ được 1 năm 11 tháng lúc nghỉ việc em vẫn chưa lãnh tiền thất nghiệp) nhưng công ty luôn báo chưa có và nói em có sẽ báo em liền và tới giờ em vẫn chưa nhận được sổ. Hôm qua, em đã liên hệ với công ty để nhận sổ thì được báo do em chưa đóng phạt tiền kiểm kê nên công ty chưa trả lại sổ cho em. Trong quá trình làm việc ở công ty thì sau mỗi lần kiểm kê, tiền phạt kiểm kê lúc nào cũng được trừ trước khi thanh toán lương cho NLĐ. Em nghỉ việc sau một tháng công ty mới giải quyết lương, em có ý kiến với công ty là tại sao không giải quyết trước khi chuyển lương thì công ty có bảo do chưa xử lý xong kết quả kiểm kê nên chưa trừ vào lương được. Trước ngày 15/12/2014 em đã kiểm kê và bàn giao lại đầy đủ cho các bạn ở lại và công ty rồi, công ty có 1 tháng để xử lý công việc nhưng vẫn báo là do tại thời điểm đó không kịp xử lý kết quả. Vậy Luật Sư cho em hỏi sau khi em chính thức nghỉ việc thì em có còn liên quan gì đến công ty nữa hay không. Em có phải bồi thường tiền cho công ty rồi mới được nhận lại sổ bảo hiểm hay không.

Trả lời. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau.

Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“……………………………………………………

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

………………………………………………...”

Căn cứ theo quy định trên thì nếu bạn thuộc 1 trong các trường hợp quy định trên thì bạn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Và khi nghỉ việc bạn phải bàn giao lại công việc và có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong vòng 7 ngày, tối đa không quá 30 ngày. Sau đó, bạn nghỉ việc thì bạn mới không còn liên quan đến công ty nữa.

Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì phía công ty sẽ phải trả lại sổ bảo hiểm xã hội và mọi giấy tờ khác mà công ty đã giữ cho bạn. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể gửi đơn khiếu nại công ty tới Phòng lao động thương binh xã hội hoặc gửi đơn khởi kiện tới Tòa án cấp huyện nơi công ty đó có trụ sở.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Trách nhiệm trả sổ bảo hiểm cho người lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
Cv. Tú Hiền – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo