Cà Thị Phương

Tiền lương hưu khi có thời gian tham gia hợp tác lao động ở nước ngoài được tính như thế nào?

Luật sư tư vấn về cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH với người lao động có thời gian tham gia hợp tác lao động ở nước ngoài và lao động tại Doanh nghiệp.

Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin luật sư tư vấn cách tính lương hưu đúng hay sai:  tháng 1 vừa qua chồng tôi  đã được công nối thời gian hợp tác lao động  tại Bun ga ri là 9 năm 9 tháng với thời gian đóng bảo hiểm tại doanh nghiệp hiện tại là 13năm 9 tháng để hưởng lương hưu. Thời gian hợp tác từ năm 1977đến tháng 9 năm 1986 chồng tôi là thợ lái xe cẩu bậc 6. Khi tính lương hưu cơ quan bảo hiểm tỉnh quy đổi lương bình quân tháng là 2 phẩy nhân với mức lương cơ bản 1,3 bằng 2 triêu sáu  để làm căn cứ tính lương hưu.Tiền đóng bảo hiểm tại doanh nghiệp của chồng tôi cũng quá thấp nên lương hưu chỉ được 1 360 000đ. Tôi xin luật sư tư vấn xem cách tính quy đổi những năm lao động hợp tác đúng chưa ạ?

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ tại Điều 35 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

 

“Điều 35. Tính thời gian công tác đối với người lao động đi hợp tác lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995

 

Tính thời gian công tác đối với người lao động đi hợp tác lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:

 

1. Thời gian công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài trong thời hạn cho phép bao gồm:

 

a) Thời gian công tác, học tập, làm việc thực tế trong thời hạn được ghi trong quyết định của đơn vị cử đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài, kể cả thời gian được gia hạn do đơn vị cử đi cho phép.

 

b) Trường hợp một người có nhiều lần đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài thì được cộng thời gian của các lần ở nước ngoài trong thời hạn cho phép thành thời gian công tác để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.

 

c) Người lao động đang làm việc ở trong nước, được đơn vị cử đi nâng cao tay nghề ở nước ngoài, sau đó chuyển sang hợp tác lao động theo Hiệp định của Chính phủ thì thời gian nâng cao tay nghề được tính để hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.

 

2. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

 

a) Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất của các đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được tính theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 9 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 của Thông tư này”.

 

Đối chiều với quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức tiền lương tháng đóng BHXH sẽ được xác địnhnhư sau:

 

“Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

 

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

 

a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

 

...

 

3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này”.

 

Đồng thời, theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

 

“Điều 20. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

 

1. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 1 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

 

a) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:

 

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

60 tháng

 

...

 

3. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định theo khoản 3 Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

 

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

+

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương cho người sử dụng lao động quyết định

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

 

Trong đó:

 

a) Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bằng tích số giữa tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

 

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này”.

 

Theo thông tin bạn cung cấp, chồng bạn có thời gian đi hợp tác lao động và làm việc cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, bạn lại không cung cấp rõ thông tin giai đoạn chồng ban làm cho doanh nghiệp theo chế độ lương của nhà nước hay được hưởng lương theo mức lương người sử dụng lao động quy định nên có thể chồng bạn thuộc một trong hai trường hợp sau:

 

Trường hợp 1: Chồng bạn vừa có thời gian hưởng lương theo chế độ lương Nhà nước quy định vừa có thời gian hưởng lương theo chế độ lương mà người sử dụng lao động quy định.

 

Theo quy định trên, đối với những năm chồng bạn đi lao hợp tác lao động (chồng bạn thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) thì mức bình quân tiền lương giai đoạn 1977 đến tháng 9 năm 1986 như sau:

 

Mbqtl (A) = (Tồng tiền lương từ tháng 9-1981 ->9-1986)/60 tháng.

 

Trong đó tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên mức lương cơ sở tại thời điểm tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

 

Như vậy, bạn có thể căn cứ vào các điều khoản trên để xác định mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian chồng bạn đi tham gia lao động hợp tác.

 

Tuy nhiên, với trường hợp chồng bạn vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ lương của Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXh theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính lương hưu sẽ được xác định như sau:

 

Mbqtl= [A x 117 (9 năm 9 tháng) + B (tổng số tiền lương đã đóng BHXH trong13 năm 9 tháng)] : 282 (tháng đóng BHXH).

 

Trường hợp 2: Trong cả hai giai đoạn làm việc chồng bạn đề hưởng lương theo chế độ lương của Nhà nước.

 

Trong trường hợp này, chồng bạn vẫn được cộng nối thời gian đi hợp tác lao động nhưng giai đoạn này không phải là căn cứ để xác định mức bình quân tiền lương. Vì trường hợp chồng bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 1977 nên mức bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu sẽ được xác định bằng mức bình quân tiền lương của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.  (Mbqtl= Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm (60 tháng)  cuối trước khi nghỉ việc : 60 tháng).

 

Bên cạnh đó, sau khi xác định được mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH thì bạn có thể căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 để xác định mức lương hưu và tiền lương hưu mà chồng bạn được nhận.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Trần Thị Thìn - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo