LS Nguyễn Phương Lan

Thuyên chuyển và chấm dứt hợp đồng đối với người lao động tại bệnh viện

Luật sư tư vấn về thuyên chuyển và chấm dứt hợp đồng đối với người lao động tại bệnh viện. Nội dung tư vấn như sau:

 

Nội dung tư vấn: 1. Thuyên chuyển lao động. Bệnh viện của tôi vì giảm biên chế nhân sự nên có thuyên chuyển nhân sự như sau: - 01 Nhân viên Chăm sóc khách hàng (Nhân viên văn phòng): Có bằng cấp điều dưỡng giờ chuyển qua làm Nhân viên điều dưỡng. Vậy trường hợp người lao động tình nguyện chuyển qua thì cần làm hồ sơ gì?Và có cần thành lý hợp đồng cũ và làm hợp đồng thử việc mới ở vị trí mới không vì 2 công việc này khác chuyên môn với nhau?(Mức lương hiện tại 2 công việc bằng nhau) - Trường hợp người lao động không muốn thuyên chuyển thì Bệnh viện có thể xử lý thế nào mà không vi phạm luật lao động?

2. Chấm dứt hợp đồng lao động. Bệnh viện của tôi vì giảm biên chế nhân sự nên dự kiến chấm dứt hợp đồng lao động với các nhân viên (có hợp đồng 01 năm và hợp đồng vô thời hạn)? Ngoài việc thông báo với người lao động trước 30 - 45 ngày thì bệnh viện có phải bồi thường hay vi phạm pháp luật gì không? Mong sớm nhận được câu trả lời từ phía luật sư!

 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn cho công ty Luật Minh Gia chúng tôi, công ty xin được tư vấn về trường hợp này như sau:

 

Thứ nhất, về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng, căn cứ theo quy định tại Bộ luật lao động 2012 về chuyển người lao động như sau:

 

Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

 

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

 

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

 

3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

 

Như vậy, nếu như đơn vị bạn chuyển người lao động đi làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải có sự đồng ý của người lao động còn khi không có sự đồng ý thì chỉ được chuyển không quá 60 ngày làm việc sau đó phải để họ làm lại công việc như ban đầu đã giao kết hợp đồng, và khi công ty muốn chấm dứt hợp đồng thì phải có lý do chính đáng như vì lý do kinh tế,.... Trong trường hợp có sự đồng ý của người lao động thì hai bên có thể thỏa thuận làm phụ lục hợp đồng sửa đổi về điều khoản đối với công việc của người lao động này hoặc chấm dứt hợp đồng lao động với người đó để ký lại hợp đồng lao động với công việc mới. 

 

Thứ hai, về nội dung đơn phương chấm dứt hợp đồng thì đơn vị bạn phải thuộc các trường hợp được quy định tại Khoản 1 điều 38 BLLĐ 2012 và phải thông báo thời gian hợp pháp cho người lao động thì sẽ không phải bồi thường  như sau:

 

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

 

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

 

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

 

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

 

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

 

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

 

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

 

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

 

Nếu như đơn vị bạn không thông báo và có căn cứ chính đáng thì sẽ phải bồi thường cho người lao động như sau:

 

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

 

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

 

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

 

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng

Chuyên viên Phương Lan - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo