Lại Thị Nhật Lệ

Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ và trách nhiệm trả sổ bảo hiểm xã hội cho NLĐ.

Tôi là lao động của công ty A và tôi đã viết đơn xin thôi việc được hơn 45 ngày, nhưng công ty không chịu giải quyết chấm dứt hợp đồng và hoàn trả lại sổ bảo hiểm cho tôi với lý do là : theo theo THÔNG TƯ Số 21/2003/TT-BLĐTBXH Ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao Động Và Thương Binh Xã Hội ( Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP Ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động.Mục III /1. qui định số ngày báo trước là ngày làm việc. Do gia đình tôi thay đổi ch

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

 

Bạn đang căn cứ vào thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH  Ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao Động Và Thương Binh Xã Hội (hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP Ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động. Tuy nhiên, thông tư này đã hết hiệu lực từ ngày 10/12/2013 và hiện nay đang áp dụng bộ luật lao động năm 2012 để điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.

 

Căn cứ theo Điều 37 bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

 

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

 

Theo đó, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương  chấm dứt hợp đồng lao động bạn phải nếu bạn có một trong những căn cứ được quy định tại khoản 1 Điều 37 và tùy từng trường hợp bạn phải tuân thủ thời gian báo trước: 3 ngày làm việc, hoặc 30 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hàng tuần).

 

Nếu hợp đồng lao của bạn là hợp đồng lao động không xác định thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải thực hiện báo trước ít nhất 45 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần).

 

Nếu bạn chấm dứt hợp đồng không có căn cứ (hợp đồng lao động xác định thời hạn) và không tuân thủ thời gian báo trước thì được xác định là chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Bạn sẽ phải thực hiện bồi thường do chấm dứt hợp đồng lao động trái luật cho người sử dụng lao động. 

 

Tuy nhiên, theo điều 47 bộ luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

 

Như vậy, bạn chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật hay trái luật thì người sử dụng lao động phải thực hiện chi trả tiền lương, giải quyết chế độ cho người lao động, hoàn tất thủ tục chốt và trả sổ bảo hiểm cho bạn. Hành vi giữ sổ là trái pháp luật bạn có quyền yêu cầu bên công đoàn cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, thông qua hòa giải viên lao động hoặc khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết.

 

Theo Điều 202 bộ luật lao động 2012 quy định về  thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:

 

“1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

2. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.”

 

Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, Tòa án là 1 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bạn cho răng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm. Nếu đã hết thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thì bạn có thể làm đơn yêu cầu sở lao động thương binh và xã hội xử lý.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng!

Cv: Vũ Nga - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo