Luật sư Phùng Gái

Quan hệ lao động và trách nhiệm của NSDLĐ khi người lao động bị tai nạn lao động?

Câu hỏi tư vấn: Hiện tại em có lập 1 đội nhận khoán nhân công từ thầu xây dựng. (đội không có pháp nhân là công ty). Vào ngày 1/12 em có nhận 1 người vào phụ hồ cho đội. Nhưng do bất cẩn thì người đó bị té từ tầng 3 xuống, và hiện tại thì người đang nằm ở bệnh viện chợ rẫy, tình trạng nặng em có gửi 10 triệu đồng lo thuốc than.

 

Gia đình người đó yêu cầu em phải lo cho 2 đứa con họ tới năm 18t, em không đồng ý và họ đã đưa đơn ra liên đoàn lao động. Em nhận nhân công để kiếm anh em cùng làm, hiện tại em đang nuôi 2 đứa con và người vợ bị bệnh tim nên khả năng như thế nào thì em hỗ trợ như vậy. Vậy giờ người đó đưa đơn ra liên đoàn lao động thì em sẽ giải quyết như thế nào và em có phải sẽ phải hoàn thành yêu cầu của bên bị tai nạn hay không, hiện tại tình trạng chưa giám định khả năng bị bao nhiêu phần trăm. Nhờ luật sư tư vấn và đưa ra hướng giải quyết thỏa đáng dùm em. Trân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 về xác định quan hệ lao động. Cụ thể:

 

Điều 3. Giải thích từ ngữ

 

Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

 

6. Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động.

 

Như vậy, đối chiếu quy định trên với trường hợp của bạn thì mặc dù không phải công ty, doanh nghiệp, không có ký kết hợp đồng lao động nhưng thực tế qua quá trình bạn lập đội nhận khoán nhân công từ thầu xây dựng và việc bạn nhận người lao động (người bị tai nạn) vào làm với công việc phụ hồ cho đội, có trả lương - tức đã phát sinh quan hệ lao động giữa hai đối tượng người sử dụng lao động (bạn) và người lao động (người bị tai nạn). Theo đó, khi người lao động xảy ra tai nạn tại nơi làm việc và được xác định là tai nạn lao động thì bạn sẽ phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định taị Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015:

 

 

Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

 

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

...

Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

 

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

 

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

 

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

 

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

 

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

 

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

 

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

 

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

 

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

 

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

 

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

 

6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

 

7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

 

 

Theo đó, trách nhiệm của bạn là thanh toán chi phí nằm trong danh mục bảo hiểm y tế chi trả và không chi trả, tiền lương trong thời gian họ điều trị chữa bệnh và khoản tiền bồi thường dựa trên mức suy giảm khả năng lao động của họ (việc tai nạn không hoàn toàn do lỗi của họ) theo quy định trên. Do vậy, trường hợp khi gia đình người bị tai nạn có làm đơn khiếu nại gửi Phòng lao động thương binh và xã hội, liên đoàn lao động thì bạn cũng chỉ có trách nhiệm bồi thường trong phạm vi như trên. Đối với yêu cầu của người nhà là phải lo cho hai đứa con người bị tai nạn đến khi đủ 18 tuổi là không có căn cứ, cơ sở nên bạn không có trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng này theo yêu cầu của phía bên gia đình bị tai nạn.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quan hệ lao động và trách nhiệm của NSDLĐ khi người lao động bị tai nạn lao động?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV P.Gái - công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo