Cà Thị Phương

Những chế độ nào người lao động được hưởng khi nghỉ việc.

Anh A đã làm việc tại công ty X được 10 năm loại hợp đồng không xác định thời hạn (từ năm 2005 đến năm 2015, và công ty tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 1 năm 2009) vào tháng 9 năm 2015 anh A lên trình bày trưởng phòng nhân sự xin nghỉ việc và đề nghị công ty chi trả trợ cấp thôi việc trong thời gian làm việc tại công ty. Được trưởng phòng nhân sự thông báo chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

 

Hỏi: Vậy cho em hỏi trưởng phòng nhân sự phát biểu chỉ trả trợ cấp thất nghiệp là đúng hay sai? Vì sao? Công ty có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc, mất việc, bảo hiểm thất nghiệp hoặc công ty trả cho tổng thời gian anh A làm việc? Cụ thể quy định hiện hành giải quyết trong trường hợp này.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Từ thông tin bạn cung cấp, anh A làm việc cho công ty X với hợp đồng không xác định thời hạn, căn cứ khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày...”

 

Như vậy, việc anh A đơn phương chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn với công ty X được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.

 

Đối với trợ cấp thôi việc, theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 quy định về trợ cấp thôi việc:

 

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

...”

Dẫn chiếu Điều 36 Bộ luật lao động về  các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

 

“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

 

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

 

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

 

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

 

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

 

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

 

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

 

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

 

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”

 

Từ đó, có thể thấy người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong các trường hợp được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Việc trưởng phòng nhân sự trả lời anh A chỉ được nhận trợ cấp thất nghiệp là sai quy định của pháp luật.

 

Đối với trợ cấp mất việc, người lao động chỉ được hưởng trợ cấp mất việc khi doanh nghiệp khi doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lý do kinh tế, thay đổi cơ cấu công nghệ, hay chia tách, sáp nhập, hợp nhất,... Do đó, trong tình huống này, anh A không có quyền được hưởng trợ cấp mất việc.

 

Ngoài trợ cấp thôi việc anh A còn có quyền được hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ cơ quan bảo hiểm nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:

 

“1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:

 

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

 

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

 

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

 

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

 

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

 

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

 

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

 

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

 

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

 

e) Chết.”

 

Xét trường hợp của anh A:

 

- Thời gian đóng bảo hiểm: Anh A  đóng bảo hiểm từ năm 2009 đến nay đã đủ điều kiện thời gian đóng bảo hiểm để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

 

- Anh A cần nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động (Điều 46 Luật việc làm 2013);

 

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

 

Vậy nếu đáp ứng các điều kiện trên, anh A sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

 

Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động với công ty X, những khoản trợ cấp anh A có quyền được hưởng là trợ cấp thôi việc cho khoảng thời gian làm việc trước năm 2009, và trợ cấp thất nghiệp tương ứng với thời gian có đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo