Nguyễn Ngọc Ánh

Nhờ tư vấn về Luật Lao động

Kính gửi văn phòng Luật Minh Gia!Nhờ Văn phòng tư vấn trường hợp của bản thân tôi với ạ.Tôi hiện đang công tác tại 1 trường Đại học ở miền trung, vào biên chế 2011.

 

Nội dung yêu cầu: Trong thời gian đó tôi được cử đi học nhưng vì lí do cá nhân mà tôi không hoàn thành việc học. T11/2015 tôi báo cáo về trường việc không hoàn thành nhiệm vụ học và có nguyện vọng đền bù kinh phí đi học và được tự túc kinh phí để đi học lại ở cơ sở đào tạo khác. Tuy nhiên nhà trường không đồng ývà bảo sẽ đưa vào diện tinh giảm biên chế vì ngạch giảng viên phải có bằng thạc sỹ.  T1/2016 tôi không được Khoa bố trí làm việc. Đến tháng 3/2016 tôi có quyết định ngừng trả lương với lý do không làm việc thì không trả lương và bảo sẽ giải quyết theo diện tinh giảm biên chế. Cho đến nay trường vẫn chưa có bất kỳ một quyết định nào về trường hợp của tôi, tôi không nhận lượng cũng không được giao nhiệm vụ.Vậy cho tôi hỏi:1. Nhà trường xử lý việc của tôi có đúng pháp luật hay k (về quyết định không trả lương, không bố trí công việc)2. Tôi phải làm gì để đòi được quyền lợi chính đáng của tôi.3. Trường hợp của tôi có thuộc trường hợp bị tinh giảm biên chế hay buộc thôi việc k?Rất mong nhận được hồi âm sơm!Xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh Gia! Yêu cầu của bạn được tư vấn như sau:

 

1.Nhà trường xử lý việc của tôi có đúng pháp luật hay không (về quyết định không trả lương, không bố trí công việc)?

 

Điều 19 Nghị định 29/2012/NĐ-CP quy định ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc:

 

“1. Trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, người trúng tuyển viên chức phải đến ký hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập theo thông báo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định này.

 

2. Trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng làm việc được ký kết, người trúng tuyển phải đến nhân việc, trừ trường hợp hợp đồng làm việc quy định thời hạn khác. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức.

 

3. Trường hợp người trúng tuyển không đến ký hợp đồng làm việc trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc đến nhận việc sau thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức hủy bỏ kết quả trúng tuyển hoặc chấm dứt hợp đồng đã ký kết”.

 

Theo quy định của pháp luật, sau khi có kết quả trúng tuyển viên chức thì viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có nghĩa vụ ký kết hợp đồng làm việc. Nội dung hợp đồng làm việc quy định cụ thể các điều khoản quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật viên chức (trong đó có điều khoản về công việc, vị trí làm việc, quyền lợi về tiền lương và các khoản phụ cấp khác) và các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy đủ nội dung cam kết.

 

Vậy, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị phải đảm bảo công việc cho viên chức, đảm bảo về tiền lương và các quyền lợi khác.

 

Đối với vụ việc trên, trường hợp người đứng đầu đơn vị không bố trí công việc phù hợp, ra quyết định tạm ngừng trả lương thì cá nhân người này có quyền yêu cầu trả lời có căn cứ pháp lý.

 

2.Trường hợp của tôi có thuộc trường hợp bị tinh giảm biên chế hay buộc thôi việc không?

 

Điều 29 Luật viên chức 2010 quy định các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc:

 

“1. Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

 

a) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;

 

b) Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này;

 

c) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;

 

d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;

 

đ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.

 

3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

 

a) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

 

b) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;

 

c) Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động”.

 

Theo quy định của pháp luật, nếu có căn cứ viên chức thuộc một trong các đối tượng liệt kê tại Khoản 1 Điều 29 thì người đứng đầu đơn vị mới có quyền ra quyết định chấm dứt HĐLV đã ký kết.

 

Ngoài ra, Nghị định 108/2014/NĐ – CP quy định các trường hợp tinh giản biên chế như sau:

 

Điều 6. Các trường hợp tinh giản biên chế

 

“1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

 

a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;

 

b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;

 

c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;

 

d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.

 

đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

 

e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

 

g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành...”.

 

Chiểu theo quy định trên, nếu trình độ đào tạo không đáp ứng nhu cầu giảng dạy tại đơn vị thì cá nhân này thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ – CP.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Nhờ tư vấn về Luật Lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Phòng tư vấn – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo