LS Vũ Thảo

Người sử dụng lao động thay đổi mức lương và khởi kiện yêu cầu về tiền lương

Luật sư tư vấn về người sử dụng lao động tự ý thay đổi mức lương và việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

 

Tôi đang làm việc tại công ty tư nhân ở TP HCM và loại hợp đồng là vô thời hạn. Vào tháng 5/2017, đến thời gian xét duyệt tăng lương, tôi được công ty tăng lên mức lương mới và đã lãnh mức lương mới trong tháng 5.Đến tháng 6/2017, lấy lí do tôi không làm tốt nên ra quyết định giảm mức lương của tôi xuống, khi nhà quản lý trao đổi điều này với tôi, tôi hoàn toàn không đồng ý, nhưng họ vẫn quyết định theo ý mình và cho kế toán gửi đến tôi 1 tờ giấy với nội dung là quyết định đều chỉnh lương. Đây không phải là quyết định có sự đồng thuận giữa 2 bên và nó hoàn toàn không có chữ ký của tôi. Không thể chấp nhận với mức lương bị giảm, tôi đã gửi thư xin nghỉ việc với nhà quản lý (vào 08/06/2017) và họ buộc tôi phải ở lại làm đủ 45 ngày. Hiện tại tôi không mong muốn phải ở lại làm 45 ngày với mức lương bị giảm. Tôi dự tính đến cuối tháng 6, nếu công ty không trả tôi đủ như mức lương đã tăng mới, tôi muốn khởi kiện họ buộc họ phải trả đầy đủ lương và với lý do đó tôi muốn chấm dứt công việc ở công ty ngay lập tức. Tôi muốn nhờ MINHGIA tư vấn, liệu hành động tự ý giảm lương của công ty tôi là đúng luật không? tôi có thể khởi kiện họ vào cuối tháng không? và tôi có thể chấm dứt ngay công việc sau khi khởi kiện được không? Nếu có, có thể giúp cho tôi biết trình tự các bước để có thể làm. 

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Minh Gia. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

- Thứ nhất, quy định về tiền lương và điều chỉnh tiền lương

 

Tại Khoản 1 Điều 90 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

 

“Điều 90. Tiền lương

 

1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

 

Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.”

 

Ngoài ra, tại Điều 21 Nghị định 05/2015/NĐ-CP Hướng dẫn một số nội dung của Bộ luật lao động 2012 quy định:

 

“Điều 21. Tiền lương

 

Tiền lương theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 90 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

 

1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định,…”

 

Theo các quy định trên thì tiền lương chính là sự thỏa thuận của hai bên khi ký kết hợp đồng lao động. Do vậy, việc điều chỉnh tiền lương cũng sẽ phải thông qua sự thỏa thuận của các bên.

 

Trong trường hợp này, công ty đã không tiến hành sự thỏa thuận về quyết định mức giảm lương với bạn mà chỉ đơn phương thực hiện nên công ty đã làm trái quy định của pháp luật.

 

- Thứ hai, việc khởi kiện hành vi vi phạm của Công ty

 

Tại Điều 201 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

 

“Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

 

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

 

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

 

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

 

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

 

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

 

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

 

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.”

 

Theo quy định trên thì trường hợp của bạn việc giải quyết tranh chấp sẽ phải thông qua thủ tục hòa giải của Hòa giải viên lao động. Trường hợp hòa giải không thành hoặc công ty không thực hiện biên bản hòa giải thành hoặc Hòa giải viên không tiến hành hòa giải theo quy định thì bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án cấp huyện nơi Công ty đặt trụ sở để được giải quyết.

 

- Thứ ba, về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ

 

Tại Khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định:

 

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì giữa bạn và công ty đã ký HĐLĐ không xác định thời hạn, do đó, bạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do, tuy nhiên, để được coi là đơn phương chấm dứt đúng pháp luật thì bạn cần phải báo trước cho Công ty ít nhất 45 ngày (trừ trường hợp lao động nữ mang thai mà phải nghỉ việc theo chỉ định của bác sỹ/cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền).

 

Như vậy, việc Công ty yêu cầu bạn làm đủ 45 ngày là có căn cứ. Với trường hợp của bạn mà nghỉ ngay thì sẽ coi là đơn phương chấm dứt trái pháp luật. Theo đó, bạn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012:

 

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
Luật gia: Vũ Đức Thịnh - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo