Luật sư Phùng Gái

Nghỉ hưu trước tuổi trong năm 2015 hay 2016 sẽ có lợi hơn?

Câu hỏi tư vấn: Tôi hiện đang công tác tại một cơ quan thuộc Tập đoàn Bưu chính viễn thông, hiện nay đang có nhu cầu nghỉ hưu trước tuổi. Tôi vào ngành tháng 01/1987 đến nay đã 29 năm công tác (tính đến tháng 12/2015).


Tôi sinh tháng 06/1969. Xin hỏi nếu năm 2015 về theo chế độ nghỉ hưu trước tuổi so với về hưu trước tuổi từ năm 2016 thì về năm nào có lợi hơn (nghe nói từ 01/01/2016 về hưu trước tuổi sẽ bị trừ mỗi năm thiếu là 2%)? Trân trọng cảm ơn luật gia!

Trả lời câu hỏi: Cảm ơn câu hỏi của bạn dành cho công ty Luật Minh Gia, để trả lời vấn đề này chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, theo như bạn cung cấp thì  bạn đang làm tại một cơ quan thuộc Tập đoàn Bưu chính viễn thông, tính tới thời điểm hiện tại năm 2015 bạn được 46 tuổi và đang có nhu cầu về hưu trước tuổi.

Thì Luật bảo hiểm xã hội 2006.quy định:

Điều 50. Điều kiện hưởng lương hưu
 
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 
a, Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;
 
Điều 51. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
 
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 

1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;
 
2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.


Theo đó, khi bạn muốn nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động từ 61% sức khỏe trở lên thì khi nghỉ hưu bạn sẽ được hưởng mức lương như sau:

Điều 52. Mức lương hưu hằng tháng
 
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
 
2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.
 
3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.


Như vậy, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì giảm đi 1%. Do bạn năm nay 46 tuổi tức còn 4 năm nữa thì đến tuổi về hưu nhưng do về trước 4 năm nên sẽ bị trừ đi 4%.

 

 Nghỉ hưu trước tuổi trong năm 2015 hay 2016 sẽ có lợi hơn?

Tư vấn về nghỉ hưu trước tuổi

 

Thứ hai, theo Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2016 quy định :

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công
việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Theo đó, khi bạn nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động từ 61% trở nên thì sẽ được hưởng mức lương hưu hàng tháng như sau:

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng
tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.


Theo đó, bạn nghỉ hưu khi luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng đồng thời  bị giảm đi 2%.

Như vậy, luật bảo hiểm xã hội 2006 và 2014 có sự khác nhau mức hưởng lương hưu hàng tháng,

+ Luật bảo hiểm xã hội 2006 Quy định cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì giảm đi 1%;

+ Trong khi Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định là mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì giảm đi 2%.

Trên đây là tư vấn công ty chúng tôi dành cho bạn, bạn có dựa vào đó để xem xét việc nên nghỉ hưu trước hay sau khi Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực.

 

Trân trọng!
CV P.Gái - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo