Nguyễn Thu Trang

Mức lương được hưởng khi nghỉ hưu theo nghị định 108/2014/NĐ-CP

Trước tình hình có quá nhiều người làm việc trong bộ máy Nhà nước không hiệu quả, không đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ đổi mới, nên Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định về việc tinh giản biên chế, vừa là để giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, vừa là để xây dựng bộ máy hoạt động hiệu quả.

1. Luật sư tư vấn về Nghị định 108/2014/NĐ-CP

Chính sách tinh giản biên chế được coi là một bước tiền đề, tạo nền tảng vững chắc trong việc xây dựng đội ngũ nhân sự vừa hồng, vừa chuyên có năng lực tốt để đảm bảo phục vụ trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp. Trong đó, những đối tượng nào có nguyện vọng nghỉ hưu sớm hoặc không đủ năng lực để đảm nhiệm công việc sẽ được xem xét giải quyết chế độ tinh giản biên chế trong các cơ quan nhà nước và nghỉ hưu trước tuổi.

Khi nằm trong trường hợp phải tinh giản biên chế, người lao động trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp sẽ được hưởng những khoản trợ cấp nhất định, trong đó có trợ cấp thôi việc, và nếu đủ tuổi hưởng lương hưu, đủ số năm tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được giải quyết chế độ về hưu sớm.

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về các chế độ, quyền lợi khi tinh giản biên chế và chế độ nghỉ hưu mà chưa tìm được các căn cứ pháp luật, bạn có thể gửi câu hỏi về Email hoặc gọi điện thoại đến Tổng đài 1900.6169 để được Luật sư, Chuyên viên bộ phận Lao động của Luật Minh Gia hỗ trợ, giải đáp.

2. Tư vấn về việc nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP

Câu hỏi tư vấn: Tôi xin hỏi về trường hợp nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108/2014/ NĐ-CP như sau: Tôi là lao động nam sinh ngày 20/7/1970, bắt đầu đóng BHXH tháng 8 năm 2000 và đã làm đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108/2014/NĐ-CP vào tháng 8 năm 2020, vừa đủ 20 năm đóng BHXH . Vậy tôi sẽ được tính lương hưu trước tuổi như thế nào theo NĐ này xin Luật sư tư vấn giùm. Trân trọng!

Nội dung tư vấn: Cảm ơn bác đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Vấn đề của bác được tư vấn như sau:

Theo quy định của nghị định 108/2014/NĐ-CP: 

Điều 8. Chính sách với hưu trước tuổi

1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp ½ tháng tiền lương”.

Nếu như bác đủ điều kiện nghỉ hưu theo nghị định 108 thì bác sẽ được hưởng các chế độ sau:

- Không bị trừ tỉ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.

- Được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.

- Được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội.

Mức lương hưu bác sẽ được hưởng đó là: 

Bác không bị giảm trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi. Do vậy, lương hưu của bác sẽ tính theo Điều 56 Luật BHXH 2014:

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Bác sinh ngày 20/7/1970 và có 20 năm đóng BHXH, theo đó, :

- 18 năm đầu đóng BHXH sẽ được hưởng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.

- 2 năm sau đó, tương ứng với mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam.

Vậy tỷ lệ phần trăm lương hưu bác được hưởng khi về hưu theo chế độ của Nghị định 108/2014/NĐ-CP là 49%.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo