Luật sư Lê Văn Chức

Không được tính lương giờ làm thêm, nhân viên chấm dứt hợp đồng.

Thưa Luật sư, Cho tôi hỏi về vấn đề lương làm thêm giờ và chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn. - Về làm thêm giờ. Hiện tại tôi làm nhân viên văn phòng tại 1 cty Hàn Quốc, thời gian làm việc là từ 7h30 – 16h30, công nhân tăng ca (từ 17h00 - 20h00) thì công ty vẫn tính lương tăng ca theo luật quy định. Còn nhân viên văn phòng mỗi khi làm việc về trễ hơn 4h30 vẫn không được tính tăng ca.

 Trong đó có 3 buổi tôi phải làm việc tới 19h00, có buổi tôi phải làm đến 21h00 mới được ra về, nhưng công ty vẫn không tính lương tăng ca của 3 buổi đó cho tôi. Và trong tương lai, tôi được biết là cty cũng không có chính sách tăng lướng cho nhân viên văn phòng. Cho tôi hỏi là việc tính lương làm thêm giờ chỉ áp dụng cho công nhân thôi, còn nhân viên văn phòng thì có áp dụng hay không?

-  Về chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn. Hiện tại tôi đang có ý định nghỉ việc vì muốn học cao học và một phần là do chế độ công ty không tốt (như đã kể ở trên), nhưng theo hợp động thì đến 26 tháng 03 năm 2016 tôi mới hết HĐLĐ. Tôi có ý định sẽ thông báo trước cho công ty 30 ngày và sau đó sẽ nghỉ việc. Như vậy cho tôi hỏi là tôi có vi phạm pháp luật và phải bồi thường vì phài đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước hạn??. Tôi cũng đã tham khảo điều 37 của Bộ luật lao động VN và nhận thấy hình như tôi không thuộc trường hợp nào trong các trường hợp của điều 37 nên ra (????)

Kính mong Luật sư tư vấn giúp và sớm nhận được phản hồi của luật sư.
 
Trả lời tư vấn:  Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

-         Vấn đề làm thêm giờ:

 Theo quy định tại Khoản 1 Điều 106 Bộ luật lao động quy định:

Điều 106. Làm thêm giờ

1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động”.

Như vậy, theo như bạn trình bày thì ngoài thời gian làm việc từ 7h30 – 16h30 thì thời gian còn lại được coi là thời gian làm thêm và bạn phải được trả tiền lương làm thêm giờ theo đúng quy định pháp luật.

Theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động quy định:

Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
 
Do bạn làm thêm tới 19h00 nên bạn sẽ được trả tiền lương làm thêm trong khoảng thời gian từ 16h30 đến 19h. Tùy thuộc vào ngày bạn làm thêm là ngày nào mà cơ quan có trách nhiệm phải trả tiền lương làm thêm tương ứng với thời gian bạn làm việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 Bộ Luật lao động nói trên.
 

Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về các trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, do bạn đã ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn nên nếu muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đúng pháp luật thì bạn buộc phải có một trong các lý do quy định tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012. Trong trường hợp của bạn, bạn có thể lấy lý do là không được trả tiền lương đầy đủ ( tiền lương làm thêm giờ không được thah toán) để có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không phải bồi thường theo quy định tại  Điều 43 Bộ luật lao động:

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Không được tính lương giờ làm thêm, nhân viên chấm dứt hợp đồng.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV: Tạ Nga - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo