LS Vũ Thảo

Không được đồng ý thôi việc thì viên chức phải làm thế nào?

A là Viên chức làm việc tại Bênh Viện Công, có nguyện vọng xin thôi việc nhưng bị bệnh viện không đồng ý. Thì A có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng hay không?

 

Tình huống:

 

Kính chào Luật sư! Tôi là viên chức, làm việc tại Bệnh viện công, hiện tại không có cam kết về thời gian làm việc với Bệnh viện. Theo tìm hiểu về Luật Lao động và Luật Viên chức, quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (báo cho đơn vị trước 45 ngày) Theo Điều 38 Nghị định 29/NĐ-2012 thì Viên chức được giải quyết thôi việc khi có đơn tự nguyện xin thôi việc, hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; Viên chức chưa được giải quyết thôi việc "Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế" Cho tôi hỏi, trường hợp tôi nộp đơn xin thôi việc, sau đó Bệnh viện trả lời không đồng ý, tôi có thể áp dụng quyền Đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động không (đảm bảo thời gian báo trước bằng văn bản) ? Trường hợp là Đảng viên dự bị thì việc xin nghỉ việc có vi phạm quy định nào của Đảng không? Chân thành cảm ơn Quý Luật sư!

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thông tin tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, với thông tin mà bạn đưa ra tôi xin được đưa ra câu trả lời như sau:

 

Đầu tiên, việc Bệnh viện chưa đồng ý cho bạn xin thôi việc là đúng với quy định pháp luật. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức quy định, viên chức thì : “Viên chức có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản”. Tuy bạn có làm đơn tự nguyện xin thôi việc nhưng bệnh viện bạn đã áp dụng điểm d khoản 2 Điều này: “Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế” để chưa giải quyết thôi việc cho bạn hoàn toàn có căn cứ theo pháp luật. Việc bênh viện chưa giải quyết thôi việc theo nguyện vọng của bạn là trường hợp hai bên chưa thỏa thuận được việc chấm dứt HĐLV.

 

Nhưng bên cạnh việc chấm dứt HĐLĐ theo thỏa thuận, thì bạn vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo điểm b, khoản 1, Điều 38 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP : “Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 29 Luật viên chức”.

 

Khoản 4 và Khoản 5 Điều 29 Luật viên chức năm 2010 quy định:

 

“4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

 

5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

 

a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

 

c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

 

đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

 

e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

 

6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.”

 

Theo thông tin như bạn đã cung cấp thì bạn có thể làm đơn đơn phương chấp dứt hợp đồng lao động ít nhất là 45 ngày nếu bạn làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày nếu bạn làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn.

 

Việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có ảnh hưởng đến việc vào Đảng của bạn hay không phụ thuộc vào quy định của Đảng về vấn đề kết nạp đảng viên chính thức.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
 CV tư vấn: Hoàng Khanh - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo