LS Vũ Thảo

Giữ tiền hàng khi công ty không trả lương có vi phạm không?

Em là nhân viên kinh doanh của công ty TNHH SX TM A. Em làm việc từ tháng 8 năm 2015 trong quá trình làm việc em có yêu cầu công ty ký hợp đồng lao động và yêu cầu được tham gia bảo hiểm nhưng công ty không đám ứng và thường xuyên giảm lương dài hạn.

 

Tính tới thời điểm hiện công ty mới trả lương hết tháng 2 năm 2016. Ngày 9/6/2016 em có nộp đơn xin nghỉ nhưng không được giải quyết lương. Cùng ngày em có thu tiền đơn hàng đã bán trước đó cho công ty và giữ lại số tiền 19.850.000 đồng. Giám đốc có điện và yêu cầu em trả số tiền đó cho công ty. Em yêu cầu trả tiền lương thì giám đốc không trả lời, em có nói tạm giữ số tiền khi nào công ty trả lương em sẽ gửi lại, thì giám đốc nói sẽ kiện em tội chiếm đoạt tài sản công ty. Em rất mong được tư vấn pháp luật, nếu bị kiện em có bị tội gì không? Quy định thế nào, và làm cách nào để em lấy lại lương của e.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về hành vi của Công ty bạn

 

Theo khoản 1 Điều 18 Bộ luật lao động quy định: "Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng".

 

Khoản 1 Điều 186 Bộ luật lao động quy định: "Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp  luật về bảo hiểm y tế.

 

Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động thực hiện các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động."

 

Như vậy, hành vi của người sử dụng lao động Công ty bạn khi không giao kết hợp đồng lao động với người lao động và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động là trái với quy định pháp luật về lao động.

 

Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm hành chính đối với hành vi của mình. 

 

Khoản 1 Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định: 'Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

 

a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

 

..........."

 

Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi vi phạm quy định về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động:

 

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệm.

 

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thòi điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

 

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

 

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

 

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

 

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

 

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

 

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

 

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư  từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này."

 

Thứ hai, về hành vi của bạn

 

Việc bạn giữ tiền hàng của công ty như vậy là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền sở hữu của công ty và bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).

 

Theo điểm b khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định : Người lao động có quyền đươn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động khi người lao động không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

 

Theo điểm a khoản 2 Điều 37 quy định: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp người sử dụng lao động không trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì người lao động phải báo trước ít nhất 3 ngày làm việc.

 

Như vậy, bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty và phải báo trước 3 ngày làm việc với người sử dụng lao động.

 

Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

 

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

 

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

 

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

 

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

 

Nếu người sử dụng không trả lương cho bạn, bạn có thể làm đơn khiếu nại lên công đoàn cấp cơ sở. nếu không hòa giải, giải quyết được quyền, lợi của người lao động thì bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu người sử dụng lao động trả đủ lương và các chế độ khác (nếu có).

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Giữ tiền hàng khi công ty không trả lương có vi phạm không?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Trịnh Hoa - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo