Triệu Lan Thảo

Công ty không trả trợ cấp thôi việc giải quyết thế nào?

Luật sư tư vấn về những trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc và cách tính thời gian để hưởng loại trợ cấp này và trường hợp quyền lợi của người lao động khi công ty không chi trả trợ cấp thôi việc, điều kiện hưởng trợ cấp của người lao động khi nghỉ việc như sau:

 1. Công ty không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi nghỉ việc giải quyết thế nào?

Câu hỏi:

E thôi việc cách đây 1 năm mà tiền thôi việc của em tính từ 20xx đến 20xx được 21 triệu mà từ đó đến nay vẫn chưa nhận được số tiền trên . Khi tôi gọi điện hỏi phòng kế toán công ty hỏi về số tiền trên lấy được chưa thì được nói là tổng chưa chi trả. Vậy cho tôi hỏi như vậy có đúng luật lao động không và muốn lấy được số tiền trên tôi cần thủ tục gì? Xin chân thành cám ơn! 

Trả lời:

Cám ơn bạn đã gửi thông tin đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Về trách nhiệm của công ty, doanh nghiệp khi người lao động nghỉ việc

Bạn nghỉ việc từ năm 20xx và tiền thôi việc được 21 triệu mà đến nay chưa nhận được là công ty vi phạm quy định về trả tiền trợ cấp thôi việc. Căn cứ vào Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012 như sau:

“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.”

Trường hợp công ty vi phạm thời hạn thanh toán trợ cấp thôi việc, vì vậy bạn sẽ gửi đơn khiếu nại để giải quyết yêu cầu. Trình tự khiếu nại được quy định tại Nghị định số 119/2014/NĐ-CP như sau:

“1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; tổ chức, cá nhân dạy nghề; tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 15, Khoản 1 Điều 16, Khoản 1 Điều 17 Nghị định này.

2. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại thực hiện khiếu nại lần hai theo quy định sau đây:

a) Đối với khiếu nại về lao động, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này;”

Về thẩm quyền giải quyết:

“Điều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động

1. Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.

2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.”

Như vậy, bạn gửi đơn khiếu nại lần đầu đến công ty, trường hơp công ty không giải quyết hoặc bạn không đồng ý với quyết định của công ty thì bạn tiếp tục khiếu nại lên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội giải quyết. Thủ tục giải quyết được quy định cụ thể tại Mục 4, mục 5 Nghị định số 119/2014/NĐ-CP. Bạn có thể tìm hiểu để nắm được các hoạt động cụ thể.

Trường hợp đơn khiếu nại không được phản hổi hoặc bạn chưa đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì bạn có thể tiến hành kiện dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

---

2. Người lao động nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Câu hỏi:

Em chào Luật sư, Em xin tư vấn về vấn đề trợ cấp nghỉ việc như sau: em đã làm việc tại Công ty tư nhân 04 năm, hợp đồng không xác định thời hạn. Hiện nay em vừa nghỉ việc sau khi hoàn thành việc bàn giao trong 45 ngày theo đúng luật Lao động. Ngày nộp đơn:01/10/20xx, ngày nghỉ việc của em là: 15/11/20xx. Em còn 01 khoản lương của những ngày làm việc trong tháng 11/20xx sẽ lãnh vào 01/12/20xx. Em vừa tham khảo trong luật Lao động được biết có Điều 48 "Trợ cấp thôi việc" nhưng hiện tại em không nhận được thông tin công ty sẽ tính trợ cấp thất nghiệp cho em. Luật sư vui lòng cho em hỏi "Trợ cấp thôi việc" là bắt buộc hay tùy vào từng công ty áp dụng hay không? Nếu có em phải làm thế nào để được lãnh trợ cấp thất nghiệp? Em mong sớm nhận được phản hồi của Luật sư. Em cảm ơn Luật sư. Trân trọng!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Theo quy định tại Điều 48 – Bộ luật Lao động 2012 có quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật theo quy định tại Khoản 3, Điều 37 – Bộ luật Lao động 2012: “Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, trong trường hợp này, bạn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc vì hợp đồng lao động của bạn chấm dứt theo quy định tại Khoản 9, Điều 36 của Bộ luật Lao động:

... 9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, bạn thuộc đối tượng được trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp này sẽ do công ty bạn chi trả và mức hưởng là mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Tuy nhiên, bạn cần lưu ý, tại Khoản 3, Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP có quy định cụ thể về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc như sau:

... 3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Do đó, bạn cần xem xét lại vấn đề tính thời gian hưởng trợ cấp thôi việc của bạn dựa theo thời gian làm việc thực tế và thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc.

Nếu công ty không trả trợ cấp thôi việc cho bạn thì có thể trong thời gian bạn làm việc, công ty đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp hoặc đã có tiến hành chi trả trợ cấp thôi việc cùng lúc với kỳ trả lương của bạn, nên hiện tại bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp do cơ quan bảo hiểm chi trả thay vì trợ cấp thôi việc do công ty chi trả.

Tuy nhiên, nếu tổng thời gian bạn đã làm việc thực tế cho công ty trừ đi thời gian bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc mà vẫn dư ra một khoảng thời gian, thì bạn sẽ được trả trợ cấp thôi việc cho khoảng thời gian đó, nếu công ty không trả trợ cấp thôi việc cho bạn là đang vi phạm quy định của Bộ luật Lao động.

Để xác minh rõ vấn đề có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không, bạn cần làm việc lại với công ty và hỏi rõ thời gian được tính trợ cấp thôi việc của mình để đảm bảo quyền lợi của bạn không bị xâm phạm. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo