Cà Thị Phương

Đòi quyền lợi khi công ty vi phạm pháp luật lao động

Chào Luật Sư, Tôi muốn hỏi một vấn đề liên quan đến người quen của tôi hiện đang công tác bên lĩnh vực chi trả kiều hối của 1 Ngân Hàng. Bạn tôi đang là nhân viên chi nhánh của công ty kiều hối và được trả mức lương quy định trên hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp (nếu có). Thời gian làm việc 30 ngày/tháng không có ngày nghĩ kể cả thứ 7 & chủ nhật.

 

Và các ngày nghĩ lễ lớn của dất nước như 30/4,1/5,2/9,1/1 vẫn không được nghĩ mà phải đi chi nhà nếu có hồ sơ, nhưng không được trả thêm bất cứ một khoản lương nào ngoài hợp đồng. Theo tôi được biết thì các ngày lễ lớn của đất nước thì khi người lao động phải đi làm sẽ được hưởng 300% lương cơ bản. Vậy tôi xin hỏi luật sư: 1. công ty kiều hối này có vi phạm luật lao động khi không trả lương cho các ngày nghĩ lễ cho nhân viên chi nhà hay không? 2. 1 tháng làm trọn ven 30 ngày không có ngày nghĩ thì có vi phạm luật lao động không? (nói thêm là nhân viên làm không có giờ giấc cụ thể vì phải đi đến từng nhà để chi tiền mà có khi những nhà ở vùng núi, vùng biển cách cơ quan phải đến trên dưới 100km, có khi cả đi lẫn về hơn 200km trong 1 ngày là chuyện bình thường) PS: Nhân viên của công ty ai cũng biết nhưng không dám kiến nghĩ với công ty vì họ sợ sẽ bị sa thải 1 khi có ý kiến (đạng không muốn làm thì nghĩ họ tuyển người khác) vì đã có 1 số trường hợp như vậy rồi. Nhờ luật sư tư vấn giúp bạn tôi để tôi làm việc này tới cùng không thể để họ ép nguwoif làm công ăn lương như chúng tôi mãi được. Xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

I. Về vấn đề đòi quyền lợi khi công ty vi phạm pháp luật lao động:

 

Theo khoản 2 Điều 106 Bộ luật  lao động quy định:

 

"2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ."

 

Theo khoản 1 Điều 97 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

 

"1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày."

 

Cũng theo Điều 110 Bộ luật lao động về thời gian nghỉ hằng tuần quy định như sau:

 

"1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

 

2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động."

 

Như vậy, dựa vào hai quy định trên, tôi có thể xác định hành vi của công ty người quen bạn làm việc đã vi phạm quy định của pháp luật lao động về tiền lương và thời gian nghỉ ngơi.

 

Do vậy, bạn của bạn có thể thỏa thuận với công ty yêu cầu trả giá trị để đền bù những quyền lợi đã bị thiệt hại và yêu cầu công ty sắp xếp lại thời gian nghỉ ngơi và làm việc theo đúng quy định pháp luật. Nếu công ty không đồng ý thực hiện những yêu cầu trên, bạn của bạn có thể cảnh báo những thiệt hại công ty có thể gánh chịu khi bị khiếu nại lên Phòng lao động huyện hoặc Thanh tra sở lao động, cụ thể như sau:

 

Với hành vi không trả lương thêm theo quy định pháp luật, công ty sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 10 Nghị định 88/2015/NĐ-CP như sau:

 

"3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

...

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
b) Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”

 

Với hành vi không đảm bảo thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động, công ty sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 14 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:

 

"...

2. Phạt tiền người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết theo các mức sau đây:

a) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

 

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật lao động;

b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật lao động.

 

4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động hoặc quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

 

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này."

 

Thậm chí, bạn của bạn có thể cảnh báo về việc tìm những nhân viên trường hợp như mình để tăng mức tiền phạt cho công ty. Trường hợp công ty vẫn không đồng ý thỏa thuận, bạn của bạn hãy tìm tất cả những nhân viên trường hợp như mình và cùng khiếu nại lên Phòng lao động về những sai phạm của công ty như trên.

 

II. Về vấn đề công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:

 

Người lao động không cần phải lo lắng về việc bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng. Bởi để đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp, công ty phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động như sau:

 

"1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng."

 

Nếu công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, người lao động có quyền kiện ra Tòa hoặc khiếu nại lên Phòng lao động huyện, khi đó công ty sẽ có nghĩa vụ đối với người lao động theo Điều 42 Bộ luật lao động như sau:

 

"1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

 

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

 

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước."

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Đòi quyền lợi khi công ty vi phạm pháp luật lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV. Vũ Hà Phan - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo