Luật sư Phùng Gái

Điều kiện và mức hưởng lương hưu hàng tháng của người về hưu sớm?

Câu hỏi tư vấn: Tôi sinh tháng 5/1963, làm nhân viên văn phòng trong trường tiểu học ở quận 6 từ tháng 10/1983, thời gian nghỉ hưu chính thức của tôi là tháng 6/2018. Nhưng nay do hoàn cảnh gia đình, tình hình sức khỏe và tình hình cơ quan, tôi có nguyện vọng nghỉ việc từ tháng 01/2017 (nghỉ hưu trước tuổi là 1 năm 5 tháng).

Thời điểm này tôi được 53 tuổi 7 tháng và đã đóng BHXH được 33 năm 3 tháng, đóng BHTN được 8 năm, hệ số lương là 3,48 + PC vượt khung 15% (mốc tính 01/10/2016) tương đương 4,00. Vậy xin hỏi tôi nên chọn 1 trong 2 trường hợp nào sau đây :

1. Nghỉ việc theo diện tinh giản biên chế tôi sẽ được hưởng quyền lợi gì từ nguồn ngân sách và nguồn BHXH ? Thời điểm nhận lương hưu?

2. Nghỉ việc theo diện suy giảm sức khỏe 61% tôi sẽ được hưởng quyền lợi gì từ nguồn ngân sách và nguồn BHXH? Thời điểm nhận lương hưu?

Rất mong nhận được sự tư vấn của qúy công ty.

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ về giới tính của mình là nam hay nữ nên không đưa ra hướng tư vấn chính xác nhất cho bạn được. Tuy nhiên, chúng tôi sẽ chia thành các trường hợp khác nhau để bạn có thể tự đối chiếu với trường hợp của mình để xác định chế độ được hưởng khi nghỉ hưu.

- Trường hợp về hưu trước tuổi theo chế độ tinh giản biên chế

Theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP Về chính sách tinh giản biên chế. Cụ thể:

Điều 6. Các trường hợp tinh giản biên chế

1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;

b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;

c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;

d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.

đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.

2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

3. Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi

1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội; 

c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội. 

...

4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

+ Theo đó, nếu bạn là nữ và thuộc đối tượng tinh giản biên chế thì thời điểm tháng 1/2017 nghỉ việc - tức đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm và điều kiện về độ tuổi thuộc khoản 4 Điều 8 Nghị định này nên sẽ được hưởng chế độ hưu trí do về hưu trước tuổi theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ trước tuổi. Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

...

Như vậy, tổng thời gian tham gia đóng bảo hiểm được 33,3 năm nên mức lương hưu bạn nhận hàng tháng bạn nhận được là 45% mức bình quân tiền lương tương ứng với 15 năm đầu, mỗi năm tiếp theo đóng được cộng thêm 3%, tức tổng mức lương hưu hưởng là 100%. Nhưng do pháp luật quy định mức tối đa được hưởng là 75% nên bạn chỉ nhận được mức tối đa bằng 75%. Tuy nhiên, với trường hợp của bạn sẽ được hưởng thêm khoản trợ cấp một lần bằng 4,25 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm và thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do đơn vị lập (do đáp ứng đủ điều kiện hưởng lương hưu nên sẽ không nhận được trợ cấp thôi việc và bảo hiểm thất nghiệp). Cụ thể:

Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

+ Trường hợp bạn là nam và thuộc đối tượng tinh giản biên chế thì thời thời điểm tháng 1/2017 nghỉ việc, đáp ứng đủ điều kiện về thời gian tham gia đóng bảo hiểm nhưng không đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi nên không được hưởng chế độ hưu trí theo khoản 2 Điều 8 Nghị định này. Tuy nhiên, khi nghỉ việc thì vẫn được hưởng chính sách thôi việc bao gồm 3 tháng tiền lương hiện hưởng + 1, 5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác đóng bảo hiểm (tổng cộng trợ cấp thôi việc bạn nhận được là 52,5 tháng).  Cụ thể, Điều 10 nghị định 108/2014:

Điều 10. Chính sách thôi việc

1. Chính sách thôi việc ngay

Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này, nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:

a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;

b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

- Trường hợp 2: Nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động. Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

+ Trường hợp, bạn là nữ và thời điểm tháng 1/2017 nghỉ việc, khả năng suy giảm sức khỏe từ 61% thì mức lương hưu hàng tháng là 100%. Nhưng do nghỉ hưu trước tuổi 1 năm nên sẽ bị giảm trừ 2%, còn lại 98% nhưng do mức hưởng tối đa là 75% nên bạn cũng chỉ nhận được 75%. Tuy nhiên, ngoài ra bạn sẽ nhận được trợ cấp một lần bằng 4,25 tháng tiền lương đóng bảo hiểm (do đáp ứng đủ điều kiện hưởng lương hưu nên sẽ không nhận được trợ cấp thôi việc và bảo hiểm thất nghiệp).

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

+ Trường hợp bạn là nam và thời điểm tháng 1/2017 nghỉ việc, suy giảm khả năng lao động từ 61% thì mức lương hưu của bạn nhận được 82%. Nhưng do nghỉ hưu trước tuổi 6 năm nên sẽ bị giảm trừ đi 12%, còn lại 70%. Như vậy, mức lương hưu hàng tháng bạn nhận được là 70%. Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do đơn vị lập. (do đáp ứng đủ điều kiện hưởng lương hưu nên sẽ không nhận được trợ cấp thôi việc và bảo hiểm thất nghiệp).

Trên đây là hướng tư vấn của chúng tôi về trường hợp của bạn. Nên bạn có thể đối chiếu với trường hợp của mình để xác định mình thuộc trường hợp nào và chế độ mà mình nhận được.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo