Nguyễn Thu Trang

Điều kiện hưởng trợ cấp đối với viên chức và mức lương tính trợ cấp

Nội dung câu hỏi: Tôi là một giáo viên trung học phổ thông thuộc biên chế sở giáo dục. Tôi được tuyển dụng vào làm việc 01/9/2007 tại đơn vị A. Đến ngày 20/4/2017 tôi chuyển về đơn vị B công tác và tháng 4/2017 vẫn hưởng lương ở đơn vị cũ, đến đơn vị mới tôi làm đơn xin nghỉ không hưởng lương 03 tháng Từ ngày 01/5/2017 đến ngày 31/7/2017.

 

Nội dung tư vấn: Đến nay Tôi muốn xin nghỉ việc để đi làm việc ở đơn vị khác, thời gian nghỉ từ ngày 15/8/2017. Vậy cho hỏi Trợ cấp thôi việc theo quy định của tôi hưởng như sau:1. Đơn vị sự nghiệp trả trợ cấp thôi việc.2. Không hưởng trơ cấp thất nghiệp vì tôi nghỉ ở đơn vị B và sẽ đi làm ngay ở đơn vị mới (đơn vị C) từ ngày 16/8/2017.3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc: Tôi chưa biết tính vì theo quy định tại điều 48 Luật Lao động thì tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc (vì tôi có nghỉ 3 tháng không lươnng, sau đó làm đơn xin nghỉ để chuyển đơn vị khác nên không biết cơ sở tính như thế nào).4. THủ tục, giải quyết thôi việc (theo khoản 3 Điều 38 NĐ29/2012/NĐ-CP  thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc , hay Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định. Nhờ luật sư góp ý giùm cho tôi sớm, xin chân thành cám ơn. 

 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Công ty Luật Minh Gia, với những băn khoăn của quý khách, chúng tôi tư vấn như sau:
 
Thứ nhất, Trợ cấp thôi việc và tiền lương tính trợ cấp thôi việc
 
Điều 48 Bộ Luật Lao động năm 2012 quy định về vấn đề trợ  cấp thôi việc như sau
 
Điều 48. Trợ cấp thôi việc
 
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
 
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
 
Về nguyên tắc, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo qtuy định của pháp luật hiện hành, bạn phải đảm bảo 2 điều kiện là việc chấm dứt hợp đồng lao động là hợp pháp và thời gian làm việc thường xuyên trước khi nghỉ việc là từ  đủ 12 tháng trở lên .
 
Theo thông tin bạn cung cấp, trước khi làm việc tại đơn vị C thì bạn đã có thời gian công tác tại 2 đơn vị A và B. Thời gian công tác tại đơn vị A từ  1/9/2007 đến 20/4/2017 và đơn vị B là từ 21/4/2017 đến 15/8/2017. Căn cứ vào quy định đã trích dẫn ở trên thì bạn chỉ được hưởng trợ cấp thôi việc từ đơn vị A, còn đơn vị B không có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn vì thời gian bạn công tác tại đơn vị B chưa đủ 12 tháng.
 
Mức hưởng trợ cấp 
 
Điều 39 Nghị định 29/2012/ NĐ- CP quy định về trợ cấp thôi việc
 
1. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính như sau:
 
a) Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
 
b) Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng;
 
c) Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.
 
d) Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.
 
2. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.
 
Đồng thời khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015 quy định
 
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
                                             ………..
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
 
Thời gian bạn được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định trên là từ 1/7/2007- 31/12/2008  nghĩa là đủ 6 tháng, do vậy mức hưởng trợ cấp thôi việc bạn sẽ được hưởng bằng 1 tháng tiền lương tháng 12/2008.
 
Thứ hai, về trợ cấp thất nghiệp
 
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, cần đáp ứng 4 điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 
 
Điều 49. Điều kiện hưởng
 
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
 
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
 
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
 
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
…….…
Trường hợp của bạn, đã có việc làm tại đơn vị B ngay sau khi nghỉ việc ở đơn vị A, do đó sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
 
Thứ ba, thủ tục giải quyết thôi việc
 
Khoản 3 Điều 38 Nghị định 38/2012/ NĐ- CP quy định:
 
3. Thủ tục giải quyết thôi việc
 
a) Viên chức có nguyện vọng thôi việc có văn bản gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
 
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc; nếu không đồng ý cho viên chức thôi việc thì trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
 
c) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này và đồng thời giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định tại Nghị định này.
 
Như vậy, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi bạn đang công tác sẽ là người có thẩm quyền ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động sau khi bạn gửi nguyện vọng muốn nghỉ việc.
 
Ngoài ra, trong trường hợp người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không đồng ý cho bạn nghỉ việc theo hình thức tự nguyện, bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 4,5 và 6 Điều 29 Luật Viên chức 2010. Theo đó, cụ thể như sau:
 
+ 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
 
+ 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
 
+ 03 ngày trong trường hợp ốm đau, tai nạn đã điều trị 6 tháng liên tiếp với hợp đồng không xác định thời hạn; 03 ngày trong các trường hợp không được sắp xếp đúng vị trí việc làm, không đảm bảo điều kiện làm việc như thỏa thuận trong hợp đồng; bị ngược đãi, cưỡng bức lao động,… đối với hợp đồng xác định thời hạn.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Nông Dung - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo