Luật sư Việt Dũng

Công ty không trả đủ tiền lương người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Luật sư tư vấn về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người sử dụng lao động không trả đủ tiền lương và trách nhiệm khi người lao động chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Nội dung tư vấn như sau:

 

Em ở Công ty thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin được hơn 3 năm. Khi công việc ít công ty cho nhân viên nghỉ việc chỉ tính 50% ngày công.Thời gian gần đây do tính chất công việc phải làm ban đêm đến sáng khoảng hơn 1 tháng liên tục. Nhưng công ty không chi trả tiền tăng ca cho nhân viên mà tính ra ngày nghỉ bù rồi cho nhân viên nghỉ  khi không có việc. Công ty không sắp xếp được công việc và cho em nghỉ từ cuối tháng 1/2018 đến giữa tháng 3/2018 không trả lương mà lấy ngày em làm tăng ca đêm bù vào trả lương. Em không đồng ý và đơn phương chấm dứt hợp đồng thì có đúng luật không? Hiện tại công ty không chi trả tiền tăng ca đêm tương đương với 1 tháng lương thực lãnh với lý do em đơn phương chấm dứt hợp đồng không báo trước theo quy định 45 ngày.  Em xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời:  Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, việc công ty không thanh toán tiền lương. 

 

Việc công ty không chi trả tiền tăng ca cho nhân viên mà tính ra ngày nghỉ bù rồi cho nhân viên nghỉ  khi không có việc. Công ty không sắp xếp được công việc và cho người lao động nghỉ từ cuối tháng 1/2018 đến giữa tháng 3/2018 không trả lương mà lấy ngày làm tăng ca đêm bù vào trả lương như vậy là không hợp lý. Khi người lao động làm thêm giờ thì người sử dụng lao động phải trả lương làm thêm giờ. Ngoài ra thời gian ngừng việc từ tháng 1/2018 đến tháng 3/2018 người lao động được chi trả lương ngừng việc. Công ty đã vi phạm quy định của pháp luật về lao động, do đó bạn có quyền làm đơn khiếu nại yêu cầu công ty thanh toán hoặc yêu cầu trực tiếp đến Phòng Lao động thương binh xã hội để được đảm bảo quyền lợi của mình. 

 

Thứ hai, vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

 

Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

 

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

 

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

 

Đồng thời nguyên tắc trả lương theo quy định tại điều 90 Bộ luật lao động là trả đầy đủ, đúng kỳ hạn. Nếu công ty không trả lương đầy đủ, đúng kỳ hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động thì người lao động có lý do để đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên khi chấm dứt cần đảm bảo thời gian báo trước. Trường hợp không đảm bảo thời gian báo trước thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng là trái với quy định của pháp luật và trách nhiệm của người lao động đơn phương chấm dứt như sau:

 

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

 

 Do đó đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn bạn có quyền đơn phương chấm dứt vì công ty không trả đủ lương cho bạn nhưng cần đảm bảo thời gian báo trước ít nhất là 3 ngày làm việc . Nếu hợp đồng của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn khi muốn nghỉ việc bạn cần đảm bảo báo trước với công ty ít nhất là 45 ngày. Khi bạn không đảm bảo thời gian này bạn có nghĩa vụ bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương và bồi thường khoản tiền tương đương với thời gian bạn không báo trước.

 

Thứ ba, trách nhiệm của doanh nghiệp.

 

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

 

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

 

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

 

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

 

Như vậy, công ty không thanh toán tiền lương cho bạn sau khi chấm dứt hợp đồng là trái với quy định của pháp luật.  Trường hợp công ty không giải quyết bạn có quyền khiếu nại đến hòa giải viên lao động tại phòng Lao động thương binh xã hội hoặc Tòa án nhân dân quận/huyện nơi công ty có trụ sở. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Hà Tuyền  - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo