LS Hồng Nhung

Chế độ người lao động được hưởng khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Khi bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động được hưởng chế độ gì? Luật Minh Gia tư vấn như sau:

 

Nội dung tư vấn: Em có đôi điều muốn luật sư tư vấn giúp: Em làm cho một Công ty TNHH về viễn thông từ năm 2007 nhưng đến 2010, em được mua bảo hiểm (hợp đồng 1 năm) và đến 2014 kí hợp đồng lao động 3 năm (công việc giám sát công trình, lương trả theo công ngày). Vào 01/01/2017em vừa kí lại hợp đồng với mức lương để đóng BHXH gần nhất là khoảng hơn 4 triệu và kèm theo hợp đồng trả lương theo chế độ giao khoán công trình. Đến nay (tính đến hết tháng 4/2018) Công ty vừa có quyết định cho thôi việc vì lí do Công ty không nhận được hợp đồng thi công nữa.

Xin hỏi luật sư vậy em có được công ty bồi thường, và hưởng chế độ gì không?

Xin luật sư tư vấn giúp em, em cám ơn!

 

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Có thể thấy, giữa bạn và người sử dụng lao động đã hình thành quan hệ lao động, tức nghĩa có lao động và có trả lương trên thực tế. Do đó, bạn và người sử dụng lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, để người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, cần phải có căn cứ theo quy định tại Điều 36 và Điều 38 Bộ luật Lao động 2012:

 

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

 

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

...

Điều 38.

 

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

 

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

 

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

 

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

 

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

 

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

 

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

....

Vậy, trong trường hợp của bạn, nếu người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với bạn mà không có một trong các căn cứ tại Khoản 1 Điều 38 nêu trên thì sẽ xác định đây là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ như sau:

 

“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

 

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

 

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

 

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

 

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

 

Từ các quy định nêu trên, nếu công ty chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, bạn sẽ được nhận các khoản bồi thường sau:

 

- Nhận bạn lại làm việc, trả lương cho bạn sau những ngày bạn không làm việc và cộng thêm ít nhất 2 tháng tiền lương;

 

- Trường hợp bạn không muốn trở lại làm việc thì bạn được trả lương trong những ngày bạn không làm việc; ít nhất 2 tháng tiền lương và trợ cấp thôi việc.

 

Đối với trợ cấp thôi việc, nếu bạn làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên thì mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp 1 nửa tháng tiền lương.

 

- Nếu cả bạn và công ty đều không muốn nhận bạn lại làm việc thì bạn được hưởng lương trong những ngày không làm việc; ít nhất 2 tháng tiền lương; trợ cấp thôi việc; và thêm ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;

 

- Nếu công ty không còn vị trí, công việc đã thỏa thuận ban đầu thì sẽ phải trả lương cho bạn trong những ngày không làm việc; ít nhất 2 tháng tiền lương và thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động;

 

- Nếu công ty vi phạm nghĩa vụ báo trước thì phải bồi thường cho bạn khoản tiền tương ứng với những ngày không báo trước.

 

Ngoài các khoản nêu trên, bạn còn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013:

 

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

 

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

 

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

 

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

 

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

 

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

 

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

 

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

 

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

 

e) Chết.”

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: H.Nhung - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo