Nguyễn Thu Trang

Chế độ nghỉ việc do dôi dư được hưởng thế nào?

Kính chào Luật sư! Tôi hiện là một cán bộ hưởng lương cán sự ở một Công ty TNHH MTV. Sinh năm 1968 và đã đóng BHXH được 19 năm. Sắp tới Công ty sắp xếp lại nên tôi buộc phải nghỉ theo chế độ dôi dư. Xin Luật sư cho biết: khi tôi bị nghỉ việc thì được hưởng những chế độ gì? Vì chưa đủ tuổi để giám định sức khỏe nên tôi có được tiếp tục đóng BHXH hay không?

 Trong thời gian bị nghỉ việc mà tôi chưa tìm được việc làm thì có được hưởng chế độ thất nghiệp hay không? Hiện nay tôi đang rất lo cho tương lai của mình. Kính xin Luật sư hết sức giúp đỡ. Xin trân trọng Biết ơn!

 

Trả lời tư vấn

Cảm ơn bạn đã gửi nội dung tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên với những thắc mắc của bạn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, khi nghỉ do dôi dư thì được hưởng những chế độ gì?

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì có thể hiểu bạn đang làm việc cho một công ty do nhà nước làm chủ sở hữu. Mà theo quy định tại Điều 3 Nghị định 63/2015/NĐ – CP quy định về chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu:

 

"3. Chính sách đối với người lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 21 tháng 4 năm 1998 hoặc trước ngày 26 tháng 4 năm 2002

 

Chính sách đối với người lao động dôi dư quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lao động hoặc Tòa án quyết định mở thủ tục phá sản được quy định như sau:

 

1. Người lao động dôi dư từ đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam, từ đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (đối với trường hợp nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016), theo Khoản 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đối với trường hợp nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở về sau) và được hưởng thêm chế độ sau:

 

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi;

 

b) Trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm (đủ 12 tháng, không kể tháng lẻ) nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (đối với trường hợp nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016), so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đối với trường hợp nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở về sau);

 

c) Hỗ trợ 01 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội.

 

2. Người lao động dôi dư trên 59 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 54 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (đối với trường hợp nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016), theo Khoản 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đối với trường hợp nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở về sau) và được hưởng thêm chế độ sau:

 

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi;

 

b) Hỗ trợ 0,5 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội.

 

3. Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (đối với trường hợp nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016) hoặc Điểm a Khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đối với trường hợp nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở về sau) nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được Nhà nước đóng một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí. Mức đóng cho số tháng còn thiếu bằng tổng tiền đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc thuộc trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động nhân với số tháng còn thiếu.

 

4. Người lao động dôi dư thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này không đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và được hưởng các chế độ sau:

 

a) Trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động;

 

b) Hỗ trợ một khoản tiền cho mỗi năm làm việc tại công ty thực hiện sắp xếp lại như sau:

 

- Mức 1,5 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 20 năm;

 

- Mức 0,5 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 20 năm đến dưới 25 năm;

 

- Mức 0,2 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 25 năm trở lên.

 

5. Người lao động dôi dư thuộc đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này không đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và được hưởng các chế độ sau:

 

a) Trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động;

 

b) Hỗ trợ một khoản tiền cho mỗi năm làm việc tại công ty thực hiện sắp xếp lại như sau:

 

- Mức 02 tháng tiền lương đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 15 năm;

 

- Mức 0,7 tháng tiền lương đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm;

 

- Mức 0,3 tháng tiền lương đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 20 năm trở lên.”

 

Cũng theo thông tin bạn cung cấp thì bạn sẽ thuộc đối tượng được quy định tại khoản 4 Điều này như vậy khi bị nghỉ việc bạn sẽ được hưởng những chế độ sau:

 

 

“Điều 49. Trợ cấp mất việc làm

 

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

 

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

 

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.”

 

Như vậy theo quy định này thì cứ mỗi năm làm việc cho người sử dụng lao động bạn sẽ được trả 01 tháng tiền lương trừ đi thời gian bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp ( có hiệu lực từ năm 2009) và thời gian đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tức là trước năm 2009, cứ mỗi năm làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bạn sẽ được trả 01 tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi mất việc làm.

 

  • Do bạn có thời gian làm việc dưới 20 năm nên bạn sẽ được hỗ trợ mức 1,5 tháng tiền lương cơ sở cho mỗi năm làm việc cho người sử dụng lao động.

 

Thứ hai, bạn có được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội không?

 

Do bạn có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 19 năm và vẫn chưa đủ tuổi để hưởng lương hưu nên bạn vẫn có thể tiếp tục tham gia lao động để được đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi bạn đủ tuổi để nghỉ hưu và lãnh lương hưu hoặc bạn có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất khi bạn đủ tuổi hưởng lương hưu.

 

Thứ ba, bạn có được hưởng chế độ thất nghiệp không?

 

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

 

"Điều 49. Điều kiện hưởng

 

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

  1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

 

  1. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

 

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

 

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

 

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

 

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

 

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

 

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

 

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

 

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

 

e) Chết.”

 

Theo quy định này thì trong trường hợp của bạn nếu bạn đã nộp hồ sơ  hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm việc làm và sau 15 ngày kể từ ngày bạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp mà bạn chưa tìm được việc mới và không rơi vào trường hợp quy định từ điểm a đến điểm e khoản 4 Điều này thì sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

 

Để hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấp dứt hợp đồng lao động bạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan nhà nước về việc làm thành lập.

 

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60 % mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kế trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Chế độ nghỉ việc do dôi dư được hưởng thế nào?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

 

CV: Nguyễn Thị Thủy – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo