Nguyễn Kim Quý

Chế độ khi nghỉ việc đối với công chức

Xin chào luật sư. Xin tư vấn giúp tôi vấn đề như sau: Tôi sinh năm 1964 nguyên Bác sỹ tại TT Y tế cấp Thành phố. Tôi đã tham gia đóng BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật đối với công chức ngành y tế từ 31/12/1991 đến 30/6/2015 ,


Vì lý do sức khỏe tôi xin chấn dứt hợp đồng với cơ quan theo quy định của Nhà nước và được Sở y tế có quyết định đồng ý. Theo pháp luật tôi sẽ được hưởng chế độ như thế nào? điều kiện nghỉ hưu được không? Tôi phải hoàn tất những thủ tục gì? Xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bác đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bác chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, bác sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012.

 

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc".

 

Theo quy định trên thời gian bác được hưởng trợ cấp thôi việc là 18 năm từ năm 1991 đến năm 2009. 

 

Thứ hai, theo quy định tại khoản 1, Điều 49, Luật việc làm năm 2013 thì bác đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

 

Điều 49. Điều kiện hưởng

 

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1.Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

 

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng”

 

Mức trợ cấp, thời gian bác được hưởng tuân theo Điều 50 luật việc làm năm 2009

 

"Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

 

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

 

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

 

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này

 

Thứ ba, về chế độ hưu trí:

 

 Do bác không nói bác là nam hay nữ bởi ở chế độ hưu trí thì luật có quy định về độ tuổi nghỉ hưu của lao động nam và nữ là khác nhau nên chúng tôi sẽ tư vấn chung như sau:

 

Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:

 

“Điều 54: Điều kiện hưởng lương hưu

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi”

 

Theo quy định trên thì điều kiện để được hưởng lương hưu đối với lao động nữ là đủ 55 tuổi và khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên, đối với lao động nam là đủ 60 tuổi trở lên và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên. Theo tình huống trên bác đã tham gia đóng bảo hiểm được 23,5 năm điều này có nghĩa bác đã đủ thời gian  tham gia đóng bảo hiểm xã hội còn về độ tuổi nghỉ hưu bác mới có 51 tuổi nên nếu bác là lao động nam hay lao động nữ thì bác vẫn chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54, luật bảo hiểm xã hội. Bác có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và đợi đến  khi bác đủ tuổi để nhận lương hưu hàng tháng theo quy định tại Điều 61, luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

 

Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

 

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội 

 

Ngoài ra bác có thể nhận được chế độ hưu trí với mức thấp hôn như sau nếu bác muốn nhận lương hưu sớm hơn.

 

Theo quy định tại Điều 55, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:

 

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

 

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

 

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

 

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

 

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

 

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành”

 

Theo quy định này ngoài điều kiện đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội,  điều kiện để hưởng lương hưu với mức thấp hơn đó là:

 

Đối với nam: Đủ 51 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

 

Đối với nữ: Đủ 46 tuổi và bị suy giảm khă năng lao động từ 61% trở lên.

 

Theo tình huống bác đưa ra bác đã đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội , bác 51 tuổi đủ tuổi hưởng lương hưu với mức thấp hơn cho dù bác là nam hay nữ. Tuy nhiên bác cần chứng minh thêm về việc mình bị suy giảm 61% khả năng lao động nữa để thỏa mãn các điều kiện cần cho việc hưởng lương hưu với mức thấp hơn theo quy định của pháp luật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Chế độ khi nghỉ việc đối với công chức. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV Nguyễn Thị Dung - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo