Luật sư Trần Khánh Thương

Chấm dứt hợp đồng vì không phù hợp với công việc có phải bồi thường chi phí đào tạo không?

Chào luật sư, cho tôi hỏi về bồi thường phí đào tạo như sau: Tôi có ki kết một hợp đồng học nghề trong thời hạn 2 tháng và trước khi kí kết hợp đồng học nghề thì công ty có yêu cầu tôi nộp lại bằng đại học gốc vì là công ty kiểm toán nên nói tính chất công việc cần thế. Trong hợp đồng học nghề thì có ấn định chi phí đào tạo là 4,5tr/tháng. Và khi muốn nghỉ thì phải báo trước 30 ngày.

Sau khi làm việc ở cơ quan được một tuần thì tôi thấy mình không phù hợp với công việc của công ty. Tôi có viết đơn xin nghỉ việc với lí do là không phù hợp với công việc. Vậy tôi có phải bồi thường chi phí đào tạo hay không, quy định thế nào mong được tư vấn. Tôi xin cảm ơn.

 

Chấm dứt hợp đồng vì không phù hợp với công việc có phải bồi thường chi phí đào tạo không?

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
 
Thứ nhất, về vấn đề công ty yêu cầu anh nộp bằng đại học gốc.
 
Điều 20 Bộ luật lao động 2012 quy định, người sử dụng lao động không được giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

Điểm a, khoản 2 Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ – CP quy định: đối với hành vi giữ giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động thì người sử dụng lao động bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
 
Thứ hai, về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.
 
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
 
Như vậy, nếu bạn làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn thì khi muốn nghỉ việc, bạn chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày.

Nếu làm việc theo chế độ hợp đồng xác định thời hạn thì bạn chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên và phải tuân thủ về thời gian bao trước.
 
Trường hợp anh chấm dứt hợp đồng lao động mà không thuộc các trường hợp nêu trên thì được xác định là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.  Điều 43, Bộ Luật Lao động 2012 quy định về nghĩa vụ của người lao động trong trường hợp này như sau:
 
Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
 
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
 
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
 
Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 3 Điều 62 BLLĐ 2012:
 
“3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.”

 

Trân trọng!
Luật gia: Trần Thị Thương - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn