Luật sư Vũ Đức Thịnh

Chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang mang thai

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ nhất: Vợ tôi đang có thai, nhưng thai yếu phải nằm viện không đi làm được.Công ty vợ tôi (Công ty may HÀN QUỐC) không cho nghỉ dài (tự túc đóng bảo hiểm) mà bắt viết đơn thôi việc.Trường hợp này công ty vợ tôi làm đúng hay sai? Để bảo vệ quyền lợi của mình vợ chồng tôi phải cần những thủ tục giấy tờ gì? Xin cảm ơn.

 

Trả lời tư vấn: Chào anh! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của vợ anh chúng tôi tư vấn như sau:

 

Trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2012, nếu hiện vợ anh đồng ý viết đơn thôi việc thì hợp đồng lao động của vợ anh với công ty có thể chấm dứt theo diện vợ anh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Công ty không có quyền ép vợ anh viết đơn thôi việc nhưng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với vợ anh hoặc sa thải vợ anh khi có đủ căn cứ, cụ thể về vấn đề này chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự thông qua bài viết "Sa thải lao động nữ mang thai không hoàn thành công việc". Vợ chồng anh chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Trường hợp công ty sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với vợ anh trái pháp luật, vợ anh có quyền yêu cầu công ty bồi thường như tư vấn trong bài viết. Trường hợp lãnh đạo công ty từ chối không bồi thường, vợ anh có quyền kiện lên Tòa án nhân dân nơi công ty đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết đòi quyền lợi.
 

 

==========================

Câu hỏi đề nghị tư vấn thứ hai - Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn

Em làm việc tại công ty may được 6 năm nhưng tham gia bảo hiểm 5 năm, giờ em muốn chấm dứt hợp đồng lao động nên viết đơn xin nghỉ và đã báo trước cho công ty 45 ngày. Đến nay đã quá 45 ngày nhưng công ty không giải quyết cho e nghỉ. Nay ban giám đốc công ty nói e viết lại đơn xin nghỉ việc. Luật sư cho em hỏi như vậy em có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không

 

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

 

Về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp: Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định: 

 

"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

 

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

 

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

 

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

 

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

 

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

 

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

 

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

 

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

 

e) Chết."

 

Về chấm dứt hợp đồng lao động sao cho đúng pháp luật: Khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động quy định:

 

"Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này"

 

Như vậy, sau khi đảm bảo nghĩa vụ báo trước ít nhất 45 ngày (trừ trường hợp trong hợp đồng lao động các bên có thỏa thuận khác), anh/chị có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với phía công ty đúng pháp luật và đi làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện còn lại theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 như trên. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang mang thai. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
P. Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo