Hoàng Thị Nhàn

Bảo hiểm xã hội khi công ty tạm ngưng hoạt động được giải quyết như thế nào?

Hiện nay, có nhiều công ty vì một hay nhiều nguyên nhân khác nhau mà phải tạm ngưng hoạt động. Việc tạm ngưng hoạt động vừa làm hưởng đến người sử dụng lao động, vừa làm hưởng đến người lao động nhưng thông thường người lao động là bên yếu thể trong quan hệ lao động nên sẽ chịu ảnh hưởng nhiều hơn. Vậy, quyền lợi về bảo hiểm xã hội của người lao động khi tạm ngừng hoạt động được giải quyết như thế nào?

Nếu bạn là người sử dụng lao động đang muốn tạm dừng hoạt động nhưng không biết giải quyết các chế độ bảo hiểm cho người lao động như thế nào?

Nếu bạn là người lao động làm việc tại các doanh nghiệp đang có ý muốn tạm ngừng hoạt động mà chưa biết các chế độ bảo hiểm, trợ cấp mà minh được hưởng như thế nào? 

Bạn hãy liên hệ với công ty chúng tôi qua các phương thức sau để được giải đáp các thắc mắc của bạn về các vấn đè lao động, bảo hiểm.

Gọi điện thoại tới số tổng đài 1900.6169

Gửi tới địa chị mail: luatsu@luatminhgia.vn

Tư vấn trực tiếp tại văn phòng: Số 218 đường Hoàng Ngân (Dãy sau), Trung Hòa, Cầu Giấy, TP Hà Nội 

Bạn có thể tham khảo thêm bài viết dưới đây của công ty Luật TNHH Minh Gia chúng tôi về việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội khi công ty tạm ngưng hoạt động

Câu hỏi: Kính gửi anh/ chị Xin cho em hỏi là công ty em có thông báo tạm ngưng hoạt động từ 2/5/19,  em có 1 số câu hỏi như sau mong được giải đáp ạ:

1. báo giảm BHXH vào thời điểm nào ạ, và các thủ tục cần làm để chốt sổ cho NV 

2. có 1 nhân viên mang thai dự sinh vào đầu tháng 6, vậy nv đó có được hưởng chế độ thai sản không? các thủ tục để được hưởng nếu có?

3. 1 nhân viên nam có vợ mang thai dự sinh cuối tháng 4 vậy nhân viên nam đó có được hưởng trợ cấp gì không ạ?em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định pháp luật tại Khoản 1 Điều 34 Quyết định 959/QĐ-BHXH năm 2015 quy định về trách nhiệm điều chỉnh đóng BHXH hàng tháng của đơn vị sử dụng lao động như sau:

“1. Đơn vị sử dụng lao động

1.2. Điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN hằng tháng:

a) Kê khai, lập hồ sơ điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN; tăng, giảm lao động, mức đóng, số tiền phải đóng; truy thu, hoàn trả; thay đổi, điều chỉnh thông tin đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị, người lao động; nộp hồ sơ kịp thời cho cơ quan BHXH để xác định số tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN; cấp, ghi, xác nhận, chốt sổ BHXH, thẻ BHYT đối với đơn vị, người tham gia và đóng BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ, đúng thời hạn”.

Do đó, công ty bạn có trách nhiệm phải kê khai, lập hồ sơ và nộp hồ sơ kịp thời đến cơ quan bảo hiểm xã hội về thực hiện điều chỉnh đóng bảo hiểm, tăng giảm lao động, mức đóng, số tiền phải đóng, truy thu, hoàn trả thay đổi thông tin đóng bảo hiểm theo quy định pháp luật. Về thời điểm thực hiện việc báo giảm lao động, căn cứ điểm 10.3 mục 10 Công văn 1734/BHXH-QLT về việc hướng dẫn thu BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT quy định:

"10.3. Khi có phát sinh giảm thì đơn vị báo giảm từ ngày 01 tháng sau, tuy nhiên phải đóng giá trị thẻ BHYT của tháng sau. Trường hợp để không đóng bổ sung giá trị thẻ tháng sau thì đơn vị có thể lập hồ sơ báo giảm tháng sau bắt đầu từ ngày 28 tháng trước, nhưng sau khi báo giảm thì không được báo phát sinh tháng trước.”

Trường hợp của đơn vị bạn, nếu người lao động chấm dứt HĐLĐ vào ngày 02/5/2019 thì bạn có thể thực hiện thủ tục báo giảm từ ngày 28/4/2019 thì không phải đóng giá trị thẻ BHYT của tháng 5.

Về thủ tục chốt sổ BHXH cho người lao động:

Khi người lao động nghỉ việc tại công ty thì người sử dụng lao động (doanh nghiệp) phải tiến hành thủ tục chốt  sổ cho người lao động tại công ty.  Hồ sơ bao gồm:

- Tờ bìa sổ BHXH

- Các tờ rời của sổ ( nếu có, trường hợp người lao động đã tham gia BHXH nhiều lần).

–  Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS, 01 bản)

Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp (tùy quận/huyện)tại cơ quan BHXH mà công ty đặt trụ sở chính. Thời hạn giải quyết hồ sơ báo chốt là 7 ngày kể từ ngày chốt sổ, khi chốt xong, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ gửi trả lại sổ BHXH và tờ rời sổ (nếu có) cho người lao động. Tuy nhiên trước khi báo chốt thì doanh nghiệp phải tiến hành báo giảm lao động trước.

Về điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con được quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

b) Lao động nữ sinh con;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Nếu lao động nữ sinh con đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nếu lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi đang mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở chữa bênh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiễm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Thủ tục hưởng chế độ thai sản, công ty nộp bộ hồ sơ bao gồm:

-Danh sách 01B-HSB

-Giấy khai sinh/ Chứng sinh của con (bản sao công chứng).

Về chế độ thai sản của lao động nam có vợ sinh con: Trường hợp lao động nam có vợ sinh con vào cuối tháng 4 nếu thời điểm này người lao động này vẫn chưa chấm dứt HĐLĐ thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 5 - 7 ngày làm việc.

 

Trân trọng! 

P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo