Triệu Lan Thảo

Xác định tài sản chung vợ chồng khi chỉ có một người đứng tên trên sổ đỏ.

Nội dung yêu cầu tư vấn: Tôi lấy chồng đã hơn 20 năm. Nhưng từ lúc lấy anh ấy thì anh ấy không có đi làm hay phụ giúp gì về tài chính, mọi chi tiêu tôi điều lo. Tôi đã mua 1 căn nhà sau khi kết hôn chừng chục năm ( đứng tên là chồng tôi).

Nhưng trong năm nay tôi với chồng có xích mích đã có ý định ly hôn ( vì trước kia tiền tôi làm đều đưa cho chồng sau này tôi có ý định lấy một ít làm ăn nhưng chồng có ý ko đưa nên dẫn đến xích mích đó) mà  trong khoản thời gian tôi làm cũng đã thủ cho bản thân 1 ít và tôi mua nhà mới lén lúc chỉ 1 mình tôi đứng tên ( nhà mua cách đây 1 năm ). Giờ tôi có ý định bán căn nhà mới mua do tôi đứng tên nhưng bên công chứng yêu cầu phải có chữ ký của chồng tôi đồng thuận.Tôi muốn hỏi căn nhà tôi đứng tên đó có phải là tài sản riêng của tôi không ?. Liệu tôi có thể bán căn nhà đó mà không cần chồng tôi ký tên? ( vì tôi là người đứng tên và tôi không muốn cho chồng tôi biết tôi có căn nhà đó ).

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Căn cứ theo những quy định trên thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp thì được xác định là tài sản chung vợ chồng, trừ tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng, có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Đối chiếu với thông tin bạn cung cấp, căn nhà bạn đang đứng tên được hình thành trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp, được tạo lập từ chính thu nhập hợp pháp của bạn ( thu nhập là tài sản chung) nên dù chỉ có bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  thì vẫn được xác định là tài sản chung vợ chồng. Nếu bạn muốn thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản ( nhà ở) là tài sản chung vợ chồng thì buộc phải có sự đồng ý của chồng bạn. 

Trường hợp hai vợ chồng bạn quyết định ly hôn thì về nguyên tắc, tài sản chung vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia đôi và có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên. Bởi vậy, nếu ly hôn chồng bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu phân chia tài sản là căn nhà bạn đang đứng tên. 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo