LS Hồng Nhung

Tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất khi ly hôn

Nội dung yêu cầu tư vấn: Em họ tôi có vợ, gia đình vợ có chia thừa kế là mảnh đất ruộng và chính em tôi cũng đã từng canh tác trên thửa ruộng nầy. Năm 2010 ruộng vào quy họach nên vộ chồng em tôi được đền bù một số tiền và dùng số tiền nầy để mua lại 01 nền đất được phân lô bán lại cho những ngưiời có đất bị qui họach nầy

... và vợ của em tôi đã đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2013 (trong thời kỳ hôn nhân) mà không hề có giấy từ chối nhận tài sản hay bất kỳ một giấy tờ nào để chứng minh đây là tài sản riêng của vợ em tôi. Nhưng hôm nay, khi vợ chồng đang tranh cháp tài sản khi ly hôn thì chính quyền xã nơi cư ngụ đã xác nhận số tiền mua nền đất nầy là của riêng vợ em tôi. Như vậy khi ly hôn, em tôi có được hưởng quyền chia tài sản là quyền sử dụng đất này hay không? Giấy xác nhận tiền riêng nầy của chính quyền địa phương có tíinh pháp lý hay không? Mong được luật sư trả lời.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

- Trường hợp 1: Gia đình vợ của em họ bạn chia thừa kế cho riêng vợ của em họ bạn

 

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

 

"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

 

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

 

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

 

Đồng thời, khoản 1 Điều 33 Luật này quy định:

 

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

...

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."

 

Như vậy, do vợ của em họ bạn được thừa kế riêng mảnh đất ruộng nên theo quy định trên, mảnh đất này là tài sản riêng của vợ em họ bạn. Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất này thuộc diện quy hoặc của Nhà nước và vợ của em họ bạn đã được bồi thường một khoản tiền. Sau đó, vợ của em họ bạn đã dùng số tiền đó để mua một nền đất khác. Theo các quy định trên, vì vợ của em họ bạn đã dùng tài sản riêng của mình để mua nền đất này hay nói cách khác nền đất này có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của vợ em họ bạn, do đó, nền đất này là tài sản riêng của vợ em họ bạn. Vì vậy, nếu vợ em họ bạn có căn cứ để chứng minh giao dịch mua bán nền đất này được thực hiện bằng tài sản riêng của vợ em họ bạn thì việc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã là đúng với quy định của pháp luật, do đó, giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã có giá trị pháp lý. Trong trường hợp này, theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, khi ly hôn, "quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó". Như vậy, khi ly hôn, em họ bạn sẽ không được hưởng quyền sử dụng đối với nền đất này.

 

- Trường hợp 2: Gia đình vợ của em họ bạn chia thừa kế chung cho vợ chồng em họ bạn

 

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

 

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."

 

Do vợ chồng em họ bạn được thừa kế chung mảnh đất nên quyền sử dụng mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng em họ bạn. Vì vậy, nền đất được mua bằng số tiền được Nhà nước bồi thường cũng là tài sản chung của vợ chồng em họ bạn. Do đó, việc vợ em họ bạn một mình đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có sự đồng ý của em họ bạn và việc chính quyền địa phương ký giấy xác nhận vợ em bạn đã dùng tài sản riêng để mua nền đất là trái với quy định của pháp luật nên em họ bạn có thể gửi đơn đến Văn phòng đăng ký đất đai yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và làm đơn khiếu nại đến chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để xem xét lại về việc ký giấy xác nhận vợ em họ bạn đã dùng tài sản riêng để mua nền đất. Trong trường hợp này, nền đất này là tài sản chung của vợ chồng em họ bạn nên khi ly hôn quyền sử dụng đất sẽ được chia theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

 

"Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

...

2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

 

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

 

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

 

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

 

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

 

d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai."

 

Vì bạn không cung cấp thông tin về loại đất nên chúng tôi không thể tư vấn cách chia cụ thể trong trường hợp này được. Bạn áp dụng quy định trên vào trường hợp cụ thể của em họ bạn.

 

Trên đây là nội dung tư vấn về: Tranh chấp về tài sản là quyền sử dụng đất khi ly hôn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo