Vũ Thanh Thủy

Luật sư tư vấn mua bán nhà là tài sản chung của vợ chồng

Nội dung câu hỏi: Tôi và chồng tôi kết hôn từ nam 1986, sinh sống với nhau đến năm 2009 thì làm thủ tục ly hôn, trong nội dung tại trích lục án hộ ghi rõ tài sản hai vợ chồng tự giải quyết

 

Chúng tôi có hai mảnh đất một mảnh đã thoả thuận bán và chia nhau xong, còn lại một mảnh có tên đăng ký là chồng tôi (đây là TS hình thành trong thời kỳ hôn nhân, chúng tôi cùng nhau mua năm 1993) xong do thời kỳ đó giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ mang tên một người nên giấy đó mang tên chồng tôi, còn mảnh mang tên tôi đã bán xong. cho đến nay khi hỏi đến mảnh đất này thì chồng tôi đã bán cho nguoi khác mà không được sự đồng ý của tôi (vì bìa mang tên ông ấy nên đã ký bán một mình) vậy để thưa kiện sự việc này thì tôi muốn được nghe luật sư tư vấn giúp tôi có thể đòi lại quyền huởng tài sản của mình? mong sớm nhạn được tư ván của luật sư tôi chân thành cảm ơn.

 

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bác đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, chúng tôi đưa ra tư vấn cho trường hợp của bác như sau:

 

Theo quy định tại Điều 35 Luật Hôn nhân gia đình 2014

 

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

 

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

 

a) Bất động sản;

 

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

 

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình”

 

Theo quy định trên thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận, nếu tài sản là bất động sản thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của vợ chồng.

 

Điều 26, Luật Hôn nhân gia đình 2014: “2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi”.

 

Và Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP: “2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu”.

 

Ngoài ra, theo án lệ 04/2016/AL của Tòa án nhân dân tối cao: “Trường hợp nhà đất là tài sản chung của vợ chồng mà chỉ có một người đứng tên ký hợp đồng chuyển nhượng nhà đất đó cho người khác, người còn lại không ký tên trong hợp đồng; nếu có đủ căn cứ xác định bên chuyển nhượng đã nhận đủ số tiền theo thỏa thuận, người không ký tên trong hợp đồng biết và cùng sử dụng tiền chuyển nhượng nhà đất; bên nhận chuyển nhượng nhà đất đã nhận và quản lý, sử dụng nhà đất đó công khai; người không ký tên trong hợp đồng biết mà không có ý kiến phản đối gì thì phải xác định là người đó đồng ý với việc chuyển nhượng nhà đất”.

 

Trường hợp của bác, chồng bác đã bán nhà cho người khác, do vậy cần xem xét:

 

- Nếu bác biết về việc chuyển nhượng này, bên mua đã nhận nhà và quản lý sử dụng công khai mà bác không có ý kiến phản đối gì thì hợp đồng chuyển nhượng này vẫn có giá trị.

 

- Nếu bác không đồng ý bán nhà và chứng minh được bác hoàn toàn không biết hoặc không thể biết về việc chuyển nhượng nhà này và  thì bác có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng mua bán nhà giữa chồng bác với người kia bị vô hiệu một phần đối với phần của bác trong tài sản chung là nhà đó. Theo đó, giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập; các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền… Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường (Điều 137 BLDS 2005).

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Luật sư tư vấn mua bán nhà là tài sản chung của vợ chồng. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV Dương Xuân - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Tư vấn nhanh