Luật gia Nguyễn Nhung

Xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp chung sống như vợ chồng từ trước năm 1987?

Nội dung tư vấn: Kính gửi Công ty Luật Minh Gia Tôi sinh năm 1958 và đã sống như vợ chồng với Ông B trước 1982 và đã có 2 con (một sinh 1982 va 1 sinh 1984), nhưng không làm giấy kết hôn. Đến 1985 chúng tôi không còn sống chung và cũng không gặp nhau cho đến nay, hiện tại tôi cũng không biết ông B ở đâu.

 

Hai con tôi đều có giấy khai sinh tên cha là ông B. Đến năm 2005 tôi có mua một ngôi nhà diện tích 14m2 bằng giấy tờ tay. Nay tôi đang làm đơn xin cấp sổ, và được yêu cầu phải xác nhận tình trạng hôn nhân. Tôi không biết việc xác nhận này phải làm thế nào. Nên rất mong Quý công ty có thể tư vấn hướng dẫn chỉ cách tôi trong vấn đề này. Rất mong sớm nhận được phúc đáp từ Quý Công ty Trân trọng cám ơn và xin kính chào.

 

Trả lời: Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của chị chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về việc chị và ông B sống chung như vợ chồng trước năm 1982.

 

Khoản 2 Điều 44 Số: 123/2015/NĐ-CP Nghị định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch:

 

“2. Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.”

 

Đồng thời tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định:

 

"4. Người đang có vợ hoặc có chồng” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;

b) Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;"

 

Chị và anh B đã sống chung với nhau trước năm 1982, vì vậy đã đủ điều kiện để công nhận quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Và quan hệ hôn nhân này được xác lập kể từ khi hai người sống chung với nhau như vợ chồng. Việc trên giấy khai sinh của 2 người con chị có ghi tên người cha là ông B là một căn cứ để chứng minh quan hệ vợ chồng giữa hai người. 

 

Thứ hai, việc xác nhận tình trạng hôn nhân để thực hiện làm thủ tục cấp sổ hồng.

 

Như đã nói ở trên, chị và anh B đã xác lập quan hệ hôn nhân từ khi hai người sống chung với nhau ( trước năm 1982 ). Vì vậy, với trường hợp này thì chị có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại UBND cấp xã nơi thường trú để làm thủ tục cấp sổ hồng.

 

Về thủ tục cấp GXNTTHN, theo trình tự sau:

 

Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”

 

Như vậy, đối với trường hợp này thì chị hãy nộp tờ khai theo mẫu quy định. Xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu. Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho chị để thực hiện làm thủ tục cấp sổ hồng.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV  Phan Huyền – Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo