Phạm Diệu

Chồng muốn tặng cho đất cho con riêng, có cần sự đồng ý của vợ không?

Luật sư tư vấn về trường hợp có cần sự đồng ý của vợ khi chồng muốn tặng cho đất cho con riêng. Nội dung tư vấn như sau:

 

Xin Luật sư tư vấn cho tôi về việc này với ạ. Ngày trước bố tôi có lấy một người vợ và cũng đã có 2 người con 1 trai và 1 gái nhưng chỉ là ở với nhau mà không có giấy tờ. Được 1 thời gian thì hai người không còn sống với nhau nữa. Rồi bố tôi lấy mẹ tôi và cũng có 3 người con gái. Từ đó đến giờ cũng được gần 20 năm rồi. Nhà mẹ con anh kia thì bố tôi cũng cho 1 phần đất nhưng đã bán đi và giờ phải đi ở thuê. Nên bây giờ bố tôi muốn cho anh kia 1 phần đất nhà ở để cho anh ấy làm nhà. Vậy nếu bây giờ không có sự đồng ý của mẹ tôi hoặc chúng tôi thì bố tôi có tự cho đất được không. Hiện giờ thì đứng tên trên sổ đỏ là bố tôi và người thừa kế là mẹ tôi. Xin Luật sư giúp đỡ!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng như sau:

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

 

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

 

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

 

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

 

Căn cứ quy định trên và theo thông tin bạn cung cấp thì hiện tại bố bạn muốn cho người con trai riêng một phần đất để xây dựng nhà. Tuy nhiên, có cần sự đồng ý của mẹ bạn và các con không thì phải xem xét tài sản đó là tài sản chung hay tài sản riêng? Hiện tại, người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bố bạn. Tuy nhiên, để xác định mảnh đất trên là tài sản chung hay tài sản riêng thì phải xem nguồn gốc hình thành tài sản đó. Do thông tin bạn cung cấp không rõ ràng nên chúng tôi chia thành các trường hợp sau:

 

Trường hợp 1: Mảnh đất trên là tài sản riêng của bố bạn

 

Tại Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:

 

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

 

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

 

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

 

4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

 

Căn cứ quy định trên, trường hợp mảnh đất trên nếu được xác định là tài sản riêng của bố bạn ( có thể do bố bạn được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng) thì bố bạn được toàn quyền định đoạt mảnh đất đó. Theo đó, nếu bố bạn muốn cho người con trai riêng một phần đất thì không cần sự đồng ý của mẹ bạn và các con.

 

Trường hợp 2: Mảnh đất trên là tài sản chung của bố mẹ bạn

 

Trường hợp mảnh đất trên được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn thì việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung sẽ căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

 

Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

 

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

 

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

 

a) Bất động sản;

 

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

 

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

 

Như vậy, nếu mảnh đất trên được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn thì việc đinh đoạt sẽ do bố và mẹ ban cùng thỏa thuận. Theo đó, nếu bố bạn muốn tặng cho con trai riêng một phần đất thì bắt buộc phải có sự đồng ý, chữ ký của mẹ bạn thì mới có thể tặng cho được. Trường hợp, mẹ bạn không đồng ý thì bố bạn không thể tự mình tặng cho một phần đất cho người con riêng.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo