LS Trần Khánh Thương

Xin hỏi về tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy qua lập trình App điện thoại

Chào luật sư ạ, Em là một lập trình viên. Hiện nay em muốn lập trình 1 app điện thoại cho IOS (Iphone) trong đó có nhiều ảnh vào video 18+. Em viết mail này xin ý kiến luật sư ạ. Theo thiết kế, app của em sẽ tổng hợp khoảng 100 bức ảnh và khoảng 200 video tại một số website 18+ như: xnxx, xvideos...và cho phép người dùng xem ảnh, video ngay tại app.



App của em chỉ có một số thông tin về diễn viên 18+, ảnh và video ngoài ra không có gì khác. Nếu bình thường, em tin app này bị khép vào tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy. Thế nhưng, xin luật sư xem xét một số yếu tố sau:

1. App của em giao diện hoàn toàn bằng Tiếng Anh. Không có chữ Tiếng Việt nào.

2. IOS cho phép chọn đất nước bán app. Em chắc chắn sẽ không bán app này ở đất nước Việt Nam. App của em chỉ bán cho thị trường Châu Âu. Nếu từ Việt Nam truy cập vào app store sẽ không thể nhìn thấy và mua app của em.

3. Em không tự làm ra ảnh hay video 18+. Máy tính của em cũng không chưa bất cứ ảnh hay video nào. Em cũng không hề thuê máy chủ nào để chứa ảnh hay video. Em hoàn toàn lấy đường dẫn (link) ảnh, video từ website khác và nhúng vào app của em.

4. Em không truyền bá, em đẩy lên App Store của Apple. Người dùng Iphone mua app từ Apple và Apple chia % cho em. Em không quảng cáo hay PR về app này.

Như vậy xin hỏi luật sư, với 1 app không làm hại gì cho dân tộc Việt Nam, nội dung không phải do em làm ra, em chỉ tổng hợp và đăng bán thì có phạm tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy hay không? Em xin chân thành cảm ơn luật sư ạ!

 

Trả lời: Chào anh! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của anh, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về cấu thành tội phạm

 

Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy được quy định, hướng dẫn tại Điều 326 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, cụ thể như sau:


"1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi truỵ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05 gigabyte (GB);

b) Sách in, báo in có số lượng từ 50 đơn vị đến 100 đơn vị;

c) Ảnh bản giấy có số lượng từ 100 ảnh đến 200 ảnh;
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB) đến dưới 10 gigabyte (GB);
...

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

 

a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở lên;

...

c) Ảnh bản giấy có số lượng 501 ảnh trở lên;
 

d) Phổ biến cho 101 người trở lên.
 

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

 

Theo đó, người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi truỵ mà dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) trở lên; Sách in, báo in có số lượng từ 50 đơn vị ; Ảnh bản giấy có số lượng từ 100; Phổ biến cho từ 10 người trở lên; Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ. Tội phạm này không phân biệt đối tượng được truyền bá là người Việt Nam hay người nước ngoài.

 

Thứ hai, về hiệu lực áp dụng của Bộ luật hình sự của Việt Nam

 

Căn cứ quy định tại Điều 5, Điều 6 Bộ luật hình sự năm 2015 về hiệu lực áp dụng của Bộ luật hình sự.

 

“Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

 

1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

 

Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.

 

2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.

 

Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

 

1. Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.

 

Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.

 

2. Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

 

3. Đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định."

 

Như vậy, hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam, do công dân Việt Nam thực hiện sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Vệt Nam.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, anh vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!
CV Khánh Thương - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo