Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn về trường hợp phạm tội làm nhục người khác

Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm. Hiện nay, Nghị định số 15/2020/NĐ-CP đã quy định mức phạt tiền khi bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi này đã được quy định tăng lên rất nhiều so với trước, đảm bảo tính răn đe và ngăn ngừa vi phạm pháp luật.

Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin chào luật sư, tôi rất mong được sự giúp đỡ của luật sư, gia đình tôi sống rất hạnh phúc và êm ấm, nhưng mấy ngày gần đây 2 vợ chồng nhà bên đối diện không biết có chuyện gì, mà cô vợ luôn chửi và lăng mạ tôi, vu khống cho tôi cặp bồ và đi nhà nghỉ với chồng bà ta, và có tính chất lan truyền với nhiều người, tôi rất bức xúc để chứng minh cho sự trong sạch và hạnh phúc gia đình tôi, luật sư cho tôi biết tôi phải kiện như thế nào, và cơ quan nhà nước nào giải quyết được cho tôi, cảm ơn luật sư.

Nội dung tư vấn. Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty luật Minh Gia, trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội làm nhục người khác như sau: 

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Như vậy, trường hợp những thông tin mà người phụ nữ đó lan truyền thông tin gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của bạn thì bạn có quyền tố giác tội phạm tới cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu khởi tố vụ án hình sự về Tội làm nhục người khác theo quy điịnh tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015.
Ngoài ra, nếu những thông tin này không phải do hiểu lầm mà người vợ kia cố tình bịa đặt dù biết rõ đây là thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của chị thì có thể hành vi đó sẽ cấu thành tội vu khống theo quy định tại Điều 156 – Bộ luật Hình sự 2015:

"Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền."

Trường hợp hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc vu khống chưa gây hậu quả nghiêm trọng cho chị, thì hành vi của người kia chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo nghị định 167/2013/NĐ-CP:

"Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

l) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;

...."

Trường hợp cá nhân sử dụng mạng xã hội để phát tán, cung cấp các thông tin gây xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì áp dụng mức phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP. Cụ thể: 

"Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;

c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;

d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;

đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;

e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;

g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;

h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm."

Mức phạt tiền nêu tại khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm thì áp dụng mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền của tổ chức.

Pháp luật quy định công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Theo đó, bạn có thể tố giác tội phạm tới một trong các cơ quan trên để được bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

 

Trân trọng.
LS. Nguyễn Mỵ - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo