Trần Phương Hà

Tư vấn các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Luât sư tư vấn về việc công ty tư vấn đòi các khoản tiền không có trong thỏa thuận, có cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nội dung tư vấn như sau

Nội dung câu hỏi:Kính gửi văn phòng Luật Minh Gia.Em xin có vấn đề sau muốn hỏi văn phòng luật và mong được văn phòng hỗ trợ ạ.Em gái em sau khi tốt nghiệp Đại học , vì còn non kém và tâm lý không xin dc việc khi ra trường, đã có mong muốn đi Nhật theo đường du học của công ty về du học Nhật.Sau khi nộp tiền lệ phí học tiếng và lệ phí làm hồ sơ. Nhận thấy họ không trung thực trong tư vấn, nên đã thay đổi quyết định không đi nữa. Và đã quyết định chấm dứt và không có 1 hợp đồng dịch vụ nào được ký kết với công ty họ.Bên phía công ty họ đã gửi hồ sơ đi và báo không thể rút hồ sơ Nhưng em gái vẫn quyết định không đi nữa

Sau khi hồ sơ được gửi về, phía công ty yêu cầu em gái e phải nộp rất nhiều khoản phí trái với nội dung tư vấn như phí công chứng bằng, phí chứng minh tài chính. Trong khi đó phí dịch vụ hồ sơ cho toàn bộ em gái đã nộp.Hơn nữa kể cả trong quá trình tư vấn, em đã hỏi rõ nếu không đi tiếp thì phải nộp gì. Họ chỉ nói mất toàn bộ tiền dịch vụ nộp hồ sơ đã nộp. Vậy nhưng khi muốn rút hồ sơ họ lại yêu cầu em gái e phải nộp 22 triệu tiền phạt của phía nhà trường bên Nhật.

Vậy các Luật sư cho em hỏi công ty trên Vi phạm và cấu thành tội lừa đảo không?

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

 

Thứ nhất, về việc công ty đòi thêm các khoản chi phí khi gia đình bạn rút hồ sơ

 

Theo những thông tin bạn cung cấp, giữa em bạn và công ty không ký kết các hợp đồng liên quan đến vấn đề tư vấn. Tuy nhiên hai bên đã thỏa thuận với nhau trong quá trình tư vấn về việc sẽ không mất các khoản chi phí khác nếu rút hồ sơ. Theo Điều 275 Bộ luật dân sự 2015, các căn cứ phát sinh nghĩa vụ bao gồm

 

"Điều 275. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ

 

Nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ sau đây:

 

1. Hợp đồng.

 

2. Hành vi pháp lý đơn phương.

 

3. Thực hiện công việc không có ủy quyền.

 

4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

 

5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.

 

6. Căn cứ khác do pháp luật quy định."

 

Đối chiếu với quy định trên, phía công ty không có căn cứ để yêu cầu gia đình ban phải nộp thêm các khoản chi phí ngoài sự thỏa thuận. Ban có quyền gửi đơn lên Tòa án nhân dân quận ( huyện ) nơi công ty đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết tranh chấp đối với việc công ty buộc em bạn phải thanh toán các chi phí phát sinh trên.

 

Thứ hai, hành vi của công ty có cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

Để xác định công ty có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không cần xác định công ty có các yếu tố cấu thành nên tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản , cụ thể hành vi vi phạm  phải đáp ứng các yếu tố: “dùng thủ đoạn gian dối” và “chiếm đoạt tài sản của người khác”. Cụ thể hơn, 4 yếu tố cấu thành tội phạm (Khách thể của tội phạm; Chủ thể của tội pham; Mặt khách quan của tội phạm; Mặt chủ quan của tội phạm) được thể hiện như sau:

 

 

1. Khách thể của tội phạm: Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
 

 

2. Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
 
 
3. Mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của người khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách gian dối. Đó là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho người có tài sản tin là sự thật nên đã tự nguyện giao tài sản cho người có hành vi gian dối để họ chiếm đoạt. Hai dấu hiệu đặc trưng của tội phạm này là hành vi gian dối và hành vi chiếm đoạt.
 
 
a. Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:
 
- Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

 

Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự.
 
 
b. Dấu hiệu khác
 
Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên
 
Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
 
 
4. Mặt chủ quan của tội phạm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
 
Khi xác định được hành vi vi phạm của công ty đáp ứng đầy đủ các cấu thành tội phạm nêu trên thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt theo  Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 như sau

 

''Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

......

 

Phía gia đình bạn nên trình báo đến cơ quan công an để điều tra vụ việc

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Phương hà - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo