Luật sư Phùng Gái

Truy cứu trách nhiệm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự?

Câu hỏi tư vấn: Trường hợp khách hàng A, đang kinh doanh mua bán trong một chợ cố định (có lô sạp chính chủ), thu nhập ổn định. Sau khi nghe CBTD tư vấn khách hàng này đã đồng ý vay. CBTD lập hồ sơ vay và đã được thẩm định rất kỷ, khách hàng được giải ngân 70 triệu đồng (khách hàng trả nợ gốc+lãi hàng tháng tại ngân hàng).

 

Sau thời gian 01 tháng sử dụng vốn khách hàng đã tự động bỏ trốn khỏi địa phương và không hề có bất kỳ một thông báo nào cho bên ngân hàng được biết. Như vậy, trong trường hợp này khách hàng A có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Rất mong nhận được sự tư vấn của quý công ty. 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì giữa khách hàng A và bên ngân hàng có lập hợp đồng vay với số tiền 70 triệu đồng, số tiền sẽ được trả theo từng tháng bao gồm trả cả gốc lẫn lãi. Tuy nhiên, sau một tháng khách hàng A đã trốn khỏi địa bàn sinh sống. Nên trong trường hợp của bạn để xác định hành vi của khách hàng A có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không sẽ phải căn cứ vào ý chí, mục đích vay ban đầu cũng như thái độ, hành động của A khi đến thời hạn trả nợ.

 

Theo đó, nếu ngay từ ban đầu khi được giới thiệu vay tiền khách hàng A đã có ý định gian dối để vay tiền và sau khi vay (1 tháng sau) xong không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Không để lại bất cứ thông tin cũng như thỏa thuận với bên ngân hàng để gia hạn, kéo dài thời hạn trả nợ để phía bên kia biết, thậm chí có hành vi bỏ trốn khỏi địa phương để người khác không thể liên lạc được nhằm chiếm đoạt luôn số tiền thì hành vi của khách hàng A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự vớitội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể:

 

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

...

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

...”

 

Trân trọng!

CV P.Gái - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo