Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư bào chữa tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

Theo quy định của hệ thống pháp luật lao động của nước ta hiện nay, hầu hết các trường hợp người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để đảm quyền lợi cho người lao động khi họ ốm đau, tai nạn nao động, bệnh nghề nghiệp,…Hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động là hành vi làm mất quyền lợi của người lao động, có thể bị xử lý hình sự theo quy định.

1. Quy định pháp luật về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

Tội gian lận bảo hiểm y tế là tội phạm thuộc nhóm tội trong lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và được quy định cụ thể tại Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau: 

"1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người lao động;

d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người lao động trở lên;

c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng."

>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

Từ quy định trên có thể xác định những vấn đề sau đây: 

Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động là tội xâm phạm đến chế độ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực lao động và bảo hiểm, cụ thể là hệ thống các quy định pháp luật điều chỉnh về quan hệ lao động và bảo hiểm.

Chủ thể của tội phạm này có thể là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại. Nhưng những cá nhân, pháp nhân thương mại này phải là có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định pháp luật và thực hiện hành vi gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên dù đã bị xử phạt hành chính và vẫn tiếp tục vi phạm mà thuộc trường hợp sau đây thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:

- Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

- Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

Chủ thể phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt sau đây tùy theo mức độ nghiêm trọng cũng như chủ thể thực hiện tội phạm. Cụ thể như sau: 

+ Đối với cá nhân phạm tội, bao gồm 03 khung hình phạt chính: 

- Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này; 

- Khung 2: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;

- Khung 3: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này;

- Hình phạt bổ sung: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

+ Đối với pháp nhân thương mại phạm tội, bao gồm 03 khung hình phạt chính: 

- Khung 1: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này; 

- Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;

- Khung 3: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này. 

2. Lý do cần thuê Luật sư bào chưa tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động

Mặc dù bị truy cứu trách cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam để điều tra nhưng bị can, bị cáo vẫn có quyền được bào chữa. Việc thuê luật sư bào chữa vừa đảm bảo quyền của bị can, bị cáo vừa tránh được các rủi ro liên quan đến quá trình điều tra, xét xử.

3. Quy trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc về trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động do bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo cung cấp.

Bước 2: Đánh giá sơ bộ về sự việc, xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu theo quy định pháp luật nhằm chứng minh hành vi phạm tội và phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Nghiên cứu, hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan có thẩm quyền.

Bước 5: Luật sư tham gia giải quyết sự việc, tham gia bào chữa theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền.

4. Phương thức liên hệ Luật sư Minh Gia

Cách 1: Liên hệ Hotline: 0902.586.286

Cách 2: Gửi nội dung về Email: lienhe@luatminhgia.vn

Cách 3: Đến trực tiếp văn phòng để gặp Luật sư:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo