Người bán không giao tài sản thì xử lý như thế nào?
Người bán không giao tài sản thì xử lý như thế nào?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ, vì không biết được rằng việc mua bán giữa bạn và người kia có được lập thành hợp đồng hay không.
Nếu như hợp đồng giữa bạn và người kia được ký kết thì hợp đồng đó phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại Điều 10 Thông tư 15/2015/TT-BCA như sau:
“g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.”
Theo đó nếu như hợp đồng mua bán giữa 2 bên không có công, chứng chứng thực thì sẽ không có hiệu lực pháp luât. Theo đó khi khởi kiện ra tòa án, tòa sẽ tuyên giao dịch trên vô hiệu và hai bên phải hoàn trả lại nhau những gì đã nhận.
Nếu như hợp đồng trên đã được công chứng, chứng thực mà người bán không giao tài sản cung như có các hành vi nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ hoặc có những dấu hiệu của việc lừa đảo thì bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an nơi bạn đang cư trú để tố cáo về việc này. Sau khi xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết, cơ quan công an sẽ làm thủ tục chuyển thẩm quyền điều tra vụ án theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp giữa bạn và người kia mua bán không có hợp đồng và người bán có những hành vi lừa dối như đã nêu ở trên, bạn vẫn hoàn toàn có quyền khởi kiện người đó ra cơ quan công an. Tuy nhiên, bạn phải chứng minh được việc mua bán đó là có thật và người bán có sự lừa dối. Khi nộp đơn tố cáo tại cơ quan công an, bạn cần mang đấy đủ chứng cứ chứng minh về giao dịch mua bán cũng như chứng cứ về hành vi lừa dối của người bán. Căn cứ theo quy định tại Điều 86, 87 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
“Điều 86. Chứng cứ
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Điều 87. Nguồn chứng cứ
1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:
a) Vật chứng;
b) Lời khai, lời trình bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định, định giá tài sản;
đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;
g) Các tài liệu, đồ vật khác.
2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.”
Dựa vào những quy định nêu trên, bạn hoàn toàn có khả năng yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
Trân trọng!
Luật gia Đào Qunag Vinh - Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất