Nguyễn Kim Quý

Bà nội có thể làm di chúc cho cháu thừa kế quyền sử dụng đất không?

Luật sư tư vấn về vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất. Bà nội có thể để di chúc cho cháu quyền sử dụng mảnh đất khi ông nội và bố cháu đã mất không?

Nội dung tư vấn: Xin chào luật sư! Cho e hỏi là ông nội và bà nội e có 3 người con, ba e, cô và chú, ông nội và ba e thì mất rồi, bây giờ bà nội e đã viết di chúc để lại miếng đất cho a trai e vào năm 2015, di chúc đã được công chứng thì như vậy di chúc có hợp lệ ko? Hoặc nếu như nay ba nội lại muốn làm giấy tờ cho tặng cho a trai e luôn thì giấy cho tặng đó có cần phải có sự đồng ý của ai không ạ? Miếng đất đó có chuyển sang tên a trai e được không ạ? rất mong nhận được sự tư vấn từ công ty ạ, xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Vì bạn không nói rõ mảnh đất mà bà bạn muốn để lại di chúc hoặc tặng cho thuộc quyền sử dụng của ai, của một mình bà của bạn hay của chung ông bà nên có thể chia thành 2 trường hợp sau:

 

Trường hợp thứ nhất, quyền sử dụng mảnh đất là tài sản riêng của một mình bà nội bạn thì bà nội bạn có toàn quyền định đoạt với quyền sử dụng mảnh đất đó, việc chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,… cho ai là quyền của bà nội bạn, không liên quan đến ông nội và những người con của ông bà bạn. Việc lập di chúc cũng là việc thể hiện ý chí của bà bạn mà không cần có sự đồng ý của những người khác trong gia đình, căn cứ quy định tại Điều 624 BLDS 2015:

 

“Điều 624. Di chúc

 

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

 

Bà của bạn đã làm di chúc để lại tài sản cho anh bạn, di chúc này đã có công chứng, di chúc này sẽ hợp pháp nếu có đủ những điều kiện theo quy định tại Điều 630 BLDS 2015:

 

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

 

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

 

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

 

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

 

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

 

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

 

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

 

Nếu khi lập di chúc, bà của bạn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội thì di chúc này có đủ điều kiện của di chúc hợp pháp, khi bà bạn mất, di chúc này sẽ có hiệu lực, anh của bạn sẽ trở thành người thừa kế di sản theo di chúc của bà.

 

Vì mảnh đất này là tài sản riêng của bà nên việc bà tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ai chỉ phụ thuộc ý chí của bà mà không cần có sự đồng ý của ai khác. Vì bà của bạn vẫn đang còn sống nên di chúc của bà chưa có hiệu lực, bà của bạn vẫn có thể làm hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho cho anh trai bạn có công chứng hoặc chứng thực để anh bạn thực hiện việc sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 179  và khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 như sau:

 

“Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

 

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;

…”

“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

 

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

…”

 

Trường hợp thứ hai, quyền sử dụng mảnh đất là tài sản chung của ông bà nội bạn, vì ông đã mất trước bà nên phần di sản ông để lại là một nửa quyền sử dụng mảnh đất, gia đình bạn cần làm thủ tục phân chia di sản thừa kế đối với phần quyền của ông bạn trước, nếu ông mất không để lại di chúc thì phần tài sản của ông sẽ chia đều cho mỗi người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015:

 

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Như vậy, trong trường hợp này, bà của bạn không thể để lại di chúc là cả mảnh đất được vì bà chỉ có quyền sử dụng với một nửa mảnh đất cộng với phần di sản được nhận thừa kế của ông. Nếu bà của bạn đã làm di chúc có công chứng để lại toàn bộ mảnh đất cho anh trai bạn thì chỉ có phần di chúc tương ứng với phần quyền sử dụng đất mà bà bạn được sử dụng mới hợp pháp và có hiệu lực sau khi bà bạn mất, phần quyền sử dụng đất còn lại bà bạn không có quyền sử dụng nên phần di chúc đó không hợp pháp và không được đem ra chia, căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 643 BLDS 2015:

 

“Điều 643. Hiệu lực của di chúc

4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

…”

 

Quyền sử dụng mảnh đất là tài sản chung của ông bà nội của bạn, khi ông bạn mất sẽ đặt ra quyền thừa kế của những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của ông nội bạn. Bà nội bạn nếu muốn tặng cho quyền sử dụng của cả mảnh đất cho anh trai bạn thì phải có sự đồng ý của những người thừa kế còn lại, đồng thời những người thừa kế còn lại phải làm thủ tục tặng cho hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà họ được thừa kế cho anh trai bạn thì anh trai bạn mới được sử dụng toàn bộ mảnh đất.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo