LS Vy Huyền

Điều kiện để hưởng mức lương hưu tối đa như thế nào?

Luật sư tư vấn về vấn đề: Hiện đang đóng BHXH được 20 năm muốn hưởng lương hưu tối đa thì phải có điều kiện như thế nào? Thời gian đóng BHXH sau khi nghỉ việc là bao lâu? Có nên đóng bảo hiểm xã hội tư nguyện để đảm bảo điều kiện hưởng lương hưu tối đa? Giải quyết vấn đề có liên quan.

 

Nội dung tư vấn: Chào anh/chị,Tôi đã công tác và đóng BHXH được 20 năm. Tuy nhiên tháng 12.2018 tôi đã xin nghỉ việc. Tôi muốn tiếp tục đóng BHXH để được hưởng mức lương hưu có lợi nhất.Tôi có 1 số câu hỏi liên quan đến BHXH.

Hỏi: Mong sự giúp đỡ tư vấn của quý công ty như sau: 1. Tôi nên đóng BHXH trong thời gian bao lâu nữa để được phần trăm tối đa lương hưu?2. Thời gian cho phép từ khi nghỉ việc (chốt sổ) cho đến khi đóng tiếp BHXH là bao lâu?3. Nên đóng BH tự nguyện hay đóng qua 1 doanh nghiệp và tôi sẽ trả tiền cho doanh nghiệp đó để họ nộp BHXH cho mình?Tôi trân trọng cảm ơn và rất mong sự hồi âm từ quý công ty trong thời gian sớm nhất.Trân trọng.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp bạn đã công tác và đóng BHXH được 20 năm và tháng 12.2018 bạn đã xin nghỉ việc và hiện bạn muốn hưởng lương hưu tối đa bằng 75%. Trước hết, để được hưởng lương hưu, bạn cần phải đáp ứng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

 

"1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

 

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

 

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

 

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

 

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

 

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy

hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

 

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

 

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

 

Về mức hưởng lương hưu hàng tháng, theo quy định tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

 

"1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

 

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

 

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

 

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

 

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

...

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%".

 

Vì bạn không cung cấp rõ thông tin mình là nam hay nữ nên chúng tôi chia 2 trường hợp sau:

 

- Trường hợp bạn là nữ, có 20 năm đóng BHXH và hưởng lương hưu sau năm 2018, khi đó: 15 năm đầu tham gia BHXH bạn được 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm tham gia BHXH được tính thêm 2%. Do đó, để đạt mức tối đa bằng 75% thì bạn phải có 30 năm tham gia BHXH.

 

- Trường hợp bạn là nam, có 20 năm đóng BHXH và hưởng lương hưu sau năm 2018 thì: Mức hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với: 17 năm tham gia BHXH nếu nghỉ hưu năm 2019; 18 năm tham gia BHXH nếu nghỉ hưu năm 2020; 19 năm tham gia BHXH nếu nghỉ hưu năm 2021; 20 năm tham gia BHXH nếu nghỉ hưu vào năm 2022 trở đi.

 

Về việc tiếp tục tham gia BHXH sau khi nghỉ việc:
 

Thứ nhất, nếu sau khi bạn nghỉ việc mà tiếp tục tham gia làm việc tại một đơn vị khác, thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật BHXH 2014 thì bạn buộc phải tham gia bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật. 

 

Thứ hai, nếu sau khi nghỉ việc bạn không tiếp tục đi làm, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì có thể đóng BHXH tự nguyện. Trường hợp bạn muốn trả tiền cho doanh nghiệp để họ tiếp tục nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bạn không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là trái với quy định của pháp luật.

 

Trân trọng.
 

Phòng Luật sư tư vấn lao động - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169