Đăng ký thường trú và nhập quốc tịch Việt Nam cho người nước ngoài
Mục lục bài viết
Chồng tôi có con riêng mang quốc tịch nước ngoài sau đó cháu có về sống với bố ở Việt Nam từ nhỏ. Tuy nhiên trên pháp luật cháu bé không có quan hệ huyết thống với chồng tôi vì giấy khai sinh của cháu bé làm ở nước ngoài với tên mẹ là mẹ cháu và tên bố là một người nước ngoài. Vì vậy khi về sống tại Việt Nam cháu không có quốc tịch Việt Nam và không được nhập khẩu vào theo chồng tôi. Gia đình chồng tôi có làm đăng ký tạm trú cho cháu ở Thanh Nhàn và chồng tôi là người bảo lãnh cho cháu. Xin hỏi:
- Thứ nhất chồng tôi hiện nay có thể cắt khẩu về với bố chồng tôi ở Cầu Diễn không? Và cắt khẩu như vậy thì có ảnh hưởng đến đăng ký tạm trú của cháu bé không?
- Thứ hai là cháu bé hiện được gia đình chị gái chồng tôi nuôi dưỡng cũng có cùng khẩu bên Thanh Nhàn thì có thể đăng ký thường trú cùng với gia đình chị gái chồng tôi không?
- Thứ ba là nếu cứ đăng ký tạm trú như vậy khi đủ 18 tuổi cháu có được nhập tịch việt nam không?
- Thứ tư gia đình chị gái tôi có thể nhận cháu làm con nuôi để cho cháu nhập khẩu về với anh chị và nhập quốc tịch việt nam luôn không? Xin chân thành cám ơn!
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
* Thứ nhất, về việc tách hộ khẩu của chồng bạn
Căn cứ tại Điều 27 Luật Cư trú năm 2006 có quy định trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
- Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
- Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
Như vậy, chỉ cần chồng bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên thì có thể tiến hành thủ tục tách sổ hộ khẩu. Và việc chuyển khẩu không có ảnh hưởng gì tới việc đăng ký tạm trú của cháu bé.
Đăng kí tạm trú, thường trú?
* Thứ hai,về việc đăng ký thường trú cho cháu bé:
Căn cứ vào Điều 13 Pháp lệnh số 24/2000/PL-UBTVQH10 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có quy định người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam thuộc một trong những trường hợp sau đây được xem xét, giải quyết cho thường trú:
- Là người đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, vì dân chủ và hoà bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại;
- Có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
- Là vợ, chồng, con, cha, mẹ của công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam.
Như vậy, trên giấy tờ pháp lý thì cháu bé không phải là con của chồng bạn và cũng không thuộc một trong các trường hợp được xem xét cho thường trú theo quy định trên. Vì vậy, cháu bé không thể làm thủ tục đăng ký thường trú cùng với gia đình người chị chồng.
* Thứ ba, về việc nhập quốc tịch Việt Nam:
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 có quy định công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
- Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
- Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
- Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
Như vậy, nếu cứ đăng ký tạm trú cho cháu bé đến khi 18 tuổi thì vẫn chưa đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam, mà cháu bé cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như trên thì mới có thể được tiến hành thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam.
* Thứ tư, về việc nhận nuôi con nuôi:
Căn cứ tại Điều 14 và Khoản 2 Điều 29 Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định:
Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú và đáp ứng đầy đủ các điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
- Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
+ Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
+ Có tư cách đạo đức tốt.
- Những người sau đây không được nhận con nuôi:
+ Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
+ Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
+ Đang chấp hành hình phạt tù;
+ Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
- Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định: hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lênvà có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
Như vậy, gia đình chị gái bạn có đủ các điều kiện như trên thì có thể nhận cháu bé làm con nuôi, và nhập hộ khẩu cùng gia đình.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất