Cao Thị Hiền

Căn cước công dân mới có những thay đổi gì?

Trước khi thẻ CCCD gắn chip ra đời, người dân sử dụng 2 loại giấy tờ nhân thân là chứng minh nhân dân và thẻ căn cước công dân mã vạch. Từ tháng 1/2021 đến nay, các tỉnh, thành phố đã và đang triển khai cấp căn cước công dân gắn chíp điện tử trên toàn quốc. Nhiều người thắc mắc vậy căn cước công dân gắn chíp mới này có những thay đổi gì? Có những gì đặc biệt để thay thế các loại giấy tờ nhân thân cũ. Trước những băn khoăn về vấn đề này, Luật Minh Gia gửi tới bạn đọc bài viết dưới đây để tham khảo.

1. Căn cước công dân là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì:

1. Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này”.

Trong đó: 

- Lai lịch của công dân gồm các thông tin về họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú;

- Nhân dạng là đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài của một người để phân biệt người này với người khác.

Như vậy, căn cước công dân được hiểu là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, có giá trị chứng minh về nguồn gốc, các đặc điểm của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Hiện nay, thẻ Căn cước công dân gắn chíp ra đời, được xem như chứng minh nhân dân thế hệ mới. Theo đó, Căn cước công dân gắn chíp mới là một trong những loại giấy tờ tùy thân chính của công dân trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Căn cước công dân có những thông tin gì?

Mặt trước thẻ Căn cước công dân có các thông tin, bao gồm:

  • Số căn cước công dân
  • Họ và tên
  • Ngày, tháng, năm sinh
  • Giới tính
  • Quốc tịch
  • Quê quán
  • Nơi thường trú
  • Có giá trị đến (thời hạn, ngày hết hạn)

Mặt sau thẻ Căn cước công dân có các thông tin sau:

  • Mã vạch
  • Ngón trỏ trái
  • Ngón trỏ phải
  • Đặc điểm nhận dạng
  • Ngày cấp
  • Nơi cấp thẻ căn cước

Ngoài ra, mặt sau thẻ Căn cước có gắn Chíp điện tử lưu trữ thông tin cơ bản của công dân.

3. Những thay đổi của căn cước công dân

- Điểm mới dễ nhận thấy nhất là thẻ Căn cước công dân có gắn chíp: Ở mặt trước của thẻ căn cước công dân, bổ sung một mã QR code ngay trên phía đầu thẻ. Khi quét mã QR này sẽ hiện các thông tin cá nhân liên quan đến địa chỉ, số chứng minh nhân dân cũ, số căn cước công dân mới... Ở mặt sau, bổ sung thêm chíp mã hóa các dữ liệu cá nhân (sinh trắc học) cơ bản của công dân (họ tên, quê quán...) và vân tay, võng mạc, hình ảnh, đặc điểm nhận dạng.

Thẻ Căn cước công dân gắn chíp có tính bảo mật cao. Chip điện tử trên căn cước công dân tích hợp sinh trắc học, ảnh chân dung và vân tay theo tiêu chuẩn ICAO. Tất cả dữ liệu đều được bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin bởi Ban Cơ yếu Chính phủ.

- Số thẻ: Theo Điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP, thẻ căn cước công dân có 12 chữ số, đây chính là mã định danh của mỗi cá nhân. Cấu trúc của dãy số: 06 số đầu là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 06 số cuối là khoảng số ngẫu nhiên. Mã số này gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi chết đi, nó sẽ không bao giờ thay đổi và trùng lặp với bất kì ai, kể cả trong trường hợp cấp lại do mất hay thay đổi Hộ khẩu thường trú.

- Thông tin: Thẻ Căn cước công dân không có in thông tin về dân tộc hay tôn giáo như chứng minh nhân dân nhưng lại có thêm mục quốc tịch. Điều này đã thể hiện tầm nhìn xa của người tạo ra thẻ căn cước. Trong tương lai, căn cước công dân sẽ trở thành 1 loại thẻ mang tầm vóc quốc tế, có thể thay thế cho cả hộ chiếu.

- Thời hạn sử dụng: Thẻ Căn cước công dân gắn chíp có in ngày hết hạn. Khi thẻ căn cước công dân hết hạn thì công dân sẽ dựa trên ngày /tháng/ năm ghi trên thẻ để đi xin cấp thẻ mới. Thời hạn sử dụng sẽ căn cứ vào ngày/ tháng/ năm sinh của người sử dụng thẻ đến mốc ngày, tháng, năm sinh mà người đó đủ các độ tuổi phải đổi căn cước công dân.Theo Luật Căn cước công dân 2014 thì công dân phải thực hiện đổi thẻ căn cước công dân gắn chíp khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân gắn chíp được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Như vậy, so với thẻ chứng minh nhân dân thì thẻ căn cước công dân gắn chíp có thời hạn sử dụng thuận tiện hơn cho những người từ 60 tuổi trở lên không cần thực hiện đổi, trừ trường hợp thẻ bị mất, hư hỏng.

- Ngôn ngữ: Thẻ Căn cước công dân gắn chíp sử dụng song ngữ Anh - Việt, dễ dàng thực hiện nhiều thủ tục liên quan đến yếu tố nước ngoài có thể được tích hợp trong thời gian sắp tới.

- Tính năng sử dụng: Thẻ Căn cước công dân gắn chíp có nhiều tính năng hơn so với chứng minh nhân dân. Căn cước công dân gắn chíp tích hợp được nhiều thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, từng bước thay thế giấy tờ cá nhân khi tham gia các giao dịch, thủ tục hành chính. Theo Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư ban hành kèm Quyết định 06/QĐ-TTg, Chính phủ đang tập trung thực hiện việc tích hợp Căn cước công dân với một số giấy tờ quan trọng, điển hình như hộ khẩu, thuế, bảo hiểm, bằng lái xe và một số loại giấy tờ khác. Từ đó, giảm thiểu được việc các loại giấy tờ có thể bị giả mạo, đồng thời cũng an toàn, tiết kiệm chi phí và thời gian làm các thủ tục hành chính hơn.

- Nơi cấp: Nếu như nơi cấp của chứng minh nhân dân là Công an cấp tỉnh thì nơi cấp của thẻ Căn cước công dân là Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội.

Như vậy, căn cước công dân gắn chíp ra đời với những thay đổi quan trọng, có ý nghĩa rất lớn đối với cơ quan quản lý nhà nước về dân cư nói riêng và đối với hệ thống chính trị nói chung, góp phần vào quản lý thống nhất và hiệu quả dân cư trên phạm vi toàn quốc.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo