Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Các chế độ người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng

Luật sư tư vấn về các chế độ người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật hiện hành. Ngoài trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, người lao động được hưởng chế độ gì nữa không? Để tìm hiểu chi tiết về vấn đề này, bạn có thể liên hệ tới Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:

1. Tư vấn các chế độ người lao động được hưởng khi chấm dứt HĐLĐ

Hiện nay, đa số người lao động chưa có điều kiện để tiếp cận với quy định pháp luật nói chung cũng như Bộ luật Lao động nói riêng. Vì vậy, người lao động chưa thực sự nắm rõ được các quyền lợi của mình khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được hưởng những gì. Bên cạnh đó, các quy định về trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm chưa được hiểu đúng nên thường phát sinh tranh chấp không đáng với người sử dụng lao động khi các bên chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về lao động, bạn hãy liên hệ tới Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:

+ Các chế độ người lao động được hưởng khi chấm dứt HĐLĐ;

+ Các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc;

+ Các trường hợp được hưởng trở cấp mất việc làm;

+ Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật;

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi, ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn dưới đây:

2. Các chế độ người lao động được hưởng khi chấm dứt HĐLĐ

Câu hỏi:

Nhờ luật sư tư vấn về việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật thì được hưởng các chế độ như thế nào? Quy định pháp luật về việc này như sau: Hiện nay em đang làm việc cho công ty A công ty này là tiền thân của công ty B, em làm việc cho công ty B từ tháng10 năm 2006 đến tháng 10 năm 2012 thì công ty này tuyên bố phá sản chuyển nhượng lại toàn bộ nhà máy và nhân sự lại cho A 

Cho đến nay em muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty A vào ngày 24/5/2014. em sẽ được hưởng những quyền lợi gì, anh chi vui lòng giúp em trả lời thắc mắc này giúp em với .

Trả lời:

Trường hợp bạn hỏi Công ty luật Minh Gia tư vấn cho bạn như sau:

I. Trợ cấp thôi việc:

Theo Điều 37 Bộ luật lao động có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

 "1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này".

Trong trường hợp của bạn, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định tại Điều luật trên thì khi nghỉ việc bạn sẽ được công ty trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động, như sau:

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc".

Theo quy định trên, bạn sẽ được nhận trợ cấp thôi việc dựa trên thời gian bạn làm việc tại công ty từ 10/2006 đến 01/2009 (trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp) và mỗi năm làm việc bạn được hưởng một tháng tiền lương.

II. Trợ cấp thất nghiệp:

Đồng thời, bạn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp từ cơ quan bảo hiểm nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội, cụ thể:

"Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này". 

Và mức trợ cấp thất nghiệp bạn có thể được hưởng quy định tại Điều 82 Luật bảo hiểm xã hội, cụ thể là:

"1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau

a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên". 

------

3. Báo giảm bảo hiểm do nghỉ việc không hưởng lương

Câu hỏi:

E chào anh/chị!E đang phụ trách mảng bảo hiểm của công ty.Em có một vấn đề muốn bên công ty tư vấn như sau ạ:Ngày 30/08/2017 người lao động bên e bị tai nạn lao động. Người lao động đó đã điều trị được 4 tháng và phân tay vẫn chưa thể phục hồi để đi làm lại. bên e vẫn trả lương cho a đó trong thời gian 4 tháng, vừa rồi a có làm đơn xin nghỉ việc không lương để ở nhà điều trị bênh, và hiện tại thì thử tục giám định suy giảm khả năng lao động  của a vẫn chưa làm được để nộp lên cơ quan bảo hiểm để hưởng chế độ tại nạn lao động. Vậy hiện nay e phải báo giảm trường hợp dó như thế nào để sau khi có kết quả giám định, nlđ đó vấn được hưởng chế độ tai nạn lao động.Rất mong nhận được tư vấn của anh/chị.E cảm ơn ạ!

Trả lời:

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 116 Bộ luật lao động 2012 quy định:

"Điều 116. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

...

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương"

Theo đó, việc nghỉ việc không hưởng lương hoàn toàn có thể thực hiện nếu như các bên có thỏa thuận.

Về việc tham gia BHXH, Khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: "3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản".

Như vậy, trường hợp người lao động nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong tháng thì tháng đó không đóng BHXH. Do vậy, Công ty sẽ có trách nhiệm làm thủ tục báo giảm bảo hiểm trong trường hợp này. Căn cứ vào đơn xin nghỉ việc của người lao động, văn bản chấp nhận của người sử dụng lao động hoặc văn bản thỏa thuận của hai bên liên quan đến việc nghỉ không lương này. (Sử dụng mẫu S02-TS ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH).

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169