Biển số vàng là gì? Thủ tục đổi biển số vàng thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về biển số xe màu vàng
Trước đây, nhà nước đã quy định biển số xe màu vàng, chữ và số màu đỏ được sử dụng đối với xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế. Tuy nhiên, kể từ tháng 8/2020, khi Thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực thi hành, thêm một loại phương tiện nữa cũng sử dụng biển số xe màu vàng đó là các xe hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vận tải.
Điểm đ, khoản 6 điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
"Điều 25. Quy định về biển số xe
6. Biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
đ) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;”
Khác với các loại xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, xe hoạt động kinh doanh vận tải sẽ có chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái nêu trên.
Bên cạnh đó, tất cả các xe hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày Thông tư này có hiệu lực sẽ phải thực hiện thủ tục đổi sang biển số xe màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.
2. Biển số vàng áp dụng cho xe nào?
Như đã trình bày ở trên, biển số xe màu vàng được sử dụng cho các phương tiện hoạt động kinh doanh vận tải. Cụ thể hơn, khoản 2 điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định:
“2. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phưong tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.”
Nghị định này cũng liệt kê các loại hình xe kinh doanh vận tải bao gồm:
- Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định;
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định;
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;
- Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định;
- Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô.
Vì vậy, chủ sở hữu phương tiện thuộc các trường hợp nêu trên phải thực hiện thủ tục cấp, đổi biển số màu vàng theo đúng quy định.
3. Thủ tục đổi biển số màu vàng như thế nào?
Chủ phương tiện thực hiện thủ tục đổi biển số xe theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Tờ khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA
- Các giấy tờ quy định tại điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA
- Chủ xe là cá nhân Việt Nam: Chứng minh nhân dân/ thẻ Căn cước công dân/Sổ hộ khẩu. Đối với những người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể xuất trình hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
- Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe.
- Biển số xe cũ (Không cần phải mang trực tiếp xe đến)
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, chủ xe hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ đến Phòng cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) để thực hiện thủ tục đổi biển số, theo quy định tại khoản 4 điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Bước 3: Đợi kết quả
Tùy từng trường hợp theo điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA, thời hạn cấp, đổi biển số xe mới có thể khác nhau, cụ thể:
- Cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
- Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Ngoài thủ tục nêu trên, chủ phương tiện còn có thể làm thủ tục đổi biển số xe qua mạng trên trang web: http://www.csgt.vn/ tại phần “Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải”.
4. Chi phí cấp đổi biển số vàng
Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số, cụ thể như sau:
“Điều 5. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Số TT | Chỉ tiêu | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
I | Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số | |||
1 | Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này | 150.000 - 500.000 | 150.000 | 150.000 |
2 | Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống | 2.000.000 - 20.000.000 | 1.000.000 | 200.000 |
3 | Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời | 100.000 - 200.000 | 100.000 | 100.000 |
4 | Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ) | |||
a | Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống | 500.000 - 1.000.000 | 200.000 | 50.000 |
b | Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng | 1.000.000 - 2.000.000 | 400.000 | 50.000 |
c | Trị giá trên 40.000.000 đồng | 2.000.000 - 4.000.000 | 800.000 | 50.000 |
d | Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
Trong đó:
- Khu vực I: Các khu vực trong thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
- Khu vực II: Gồm các thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh
- Khu vực III: Các khu vực không nằm trong khu vực II và III
5. Không đổi biển số xe có bị phạt không?
Hiện nay, mức xử phạt mới nhất áp dụng với hành vi không đổi biển số xe được thực hiện theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
Điểm g, khoản 8 điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
"8. Phạt tiền từ từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm i khoản 9 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;”
Theo đó, mức phạt cao nhất đối với hành vi này có thể lên đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân và 12.000.000 đồng đối với tổ chức.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất