Cao Thị Hiền

Bầu cử là gì? Không đi bầu cử có sao không?

Chúng ta vẫn thường nghe, thường thấy cụm từ toàn dân bầu cử hay bầu cử là "ngày hội của toàn dân". Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa rõ bầu cử là gì? Bầu cử có bắt buộc không? Không đi bầu cử có sao không? Để bạn đọc có thể hiểu thêm về vấn đề này, Luật Minh Gia xin gửi tới bài viết dưới đây.

1. Bầu cử là gì?

Bầu cử là việc lựa chọn người nắm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước được thực hiện bởi người dân thông qua con đường bỏ phiếu tập thể. Bầu cử là cơ sở pháp lý cho việc hình thành ra các cơ quan đại diện cho quyền lực nhà nước.Người được người dân lựa chọn sẽ là người nắm giữ và thực thi quyền lực nhà nước.

Tại Việt Nam, bầu cử bao gồm bầu cử Quốc hội (ở Trung ương) và bầu của Hội đồng nhân dân các cấp (ở địa phương).

2. Tầm quan trọng của bầu cử

Hiến pháp năm 2013 đã nêu rõ: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân... Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân.”

Do đó, bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân là dịp để người dân thể hiện quyền làm chủ của mình thông qua lá phiếu bầu, trực tiếp lựa chọn những người có đủ đức, đủ tài, xứng đáng đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân bầu vào cơ quan quyền lực nhà nước các cấp, thiết thực góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân.

3. Không đi bầu cử có bị xử phạt?

Quyền bầu cử là quyền cơ bản của công dân được hiến pháp, pháp luật quy định nhằm bảo đảm cho mọi công dân có đủ điều kiện thực hiện việc lựa chọn người đại biểu cho tất cả người dân vào cơ quan quyền lực nhà nước.

Hiến pháp năm 2013 - đạo luật gốc, cơ bản nhất của Nhà nước Việt Nam quy định về quyền bầu cử như sau:

Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.

Quy định này một lần nữa được khẳng định tại Điều 2 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 như sau:

Điều 2. Tuổi bầu cử và tuổi ứng cử

Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.

Theo các quy định trên, bầu cử là quyền của mỗi công dân được nhà nước trao cho và bảo đảm thực hiện, nhằm mục đích nhân dân có thể đưa ra những ý kiến chủ quan của mình nhằm đánh giá đúng năng lực của cán bộ được bầu cũng như thể hiện tính dân chủ của công dân. Vì là quyền của cá nhân nên công dân có quyền đi bầu cử hoặc không đi bầu cử, không ai có quyền bắt ép tham gia bầu cử theo ý chí của người khác.

Các cơ quan Nhà nước mới chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện để người dân nâng cao ý thức, tham gia bầu cử. Cán bộ xã phường chỉ có nhiệm vụ nhắc nhở người dân về thời gian, địa điểm, hình thức và đi bỏ phiếu, không được xử phạt hay gây khó khăn. Mọi hành vi gây khó khăn bằng biện pháp hành chính như không ký các loại giấy tờ, trừ điểm thi đua, hạ hạnh kiểm sinh viên…. đối với những cử tri không tham gia bầu cử đều là những hành vi xâm hại quyền tự do của công dân, không có quy định nào của pháp luật về vấn đề xử phạt này.

Tuy nhiên, tại Điều 15 Hiến pháp 2013 quy định:

1. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.”

Theo đó, bầu cử dù là quyền nhưng công dân cũng cần thực hiện quyền bầu cử của mình theo đúng quy định của pháp luật. Quyền của công dân được bảo đảm bằng pháp luật khi công dân làm tròn nghĩa vụ của mình theo đúng pháp luật. Trong bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, cử tri phải có trách nhiệm tham gia giới thiệu người ra ứng cử vào cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm góp phần vào việc xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Việc cử tri đi bầu cử vừa là thực hiện quyền dân chủ vừa là nghĩa vụ công dân, thể hiện

Như vậy, công dân cần phát huy vai trò, giá trị cũng như đóng góp một lá phiếu ý kiến của mình với ý nghĩa góp phần vào công cuộc tìm ra người có đức, có tài, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của mình tham gia vào hệ thống chính trị, thay mặt mình tham gia vào hệ thống chính trị…

4. Nguyên tắc bầu cử

Nguyên tắc bầu cử được quy định tại Điều 1 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 như sau:

Điều 1. Nguyên tắc bầu cử

Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

Theo quy định này, bầu cử được tiến hành dựa trên 4 nguyên tắc: phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

Ngoài ra, tại Điều 69 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định về nguyên tắc bỏ phiếu nhân dân như sau:

Điều 69. Nguyên tắc bỏ phiếu

1. Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân.

2. Cử tri phải tự mình, đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này; khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri.

3. Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.

4. Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.

5. Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử.

6. Nếu viết hỏng, cử tri có quyền đổi phiếu bầu khác.

7. Khi cử tri bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử có trách nhiệm đóng dấu “Đã bỏ phiếu” vào thẻ cử tri.

8. Mọi người phải tuân theo nội quy phòng bỏ phiếu.

Theo quy định trên, công dân phải tự mình đi bầu cử, không được nhờ người khác đi bầu cử thay, trừ trường hợp bị ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được. Trong các trường hợp đặc biệt nêu trên thì Tổ bầu cử sẽ tiếp cận, hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất về địa điểm, cách thức tham gia bổ phiếu, để công dân thực hiện quyền bầu cử của mình.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn